CÔNG VĂN SỐ 196/TANDTC-PC NGÀY 03/10/2023 THÔNG BÁO KẾT QUẢ GIẢI ĐÁP TRỰC TUYẾN MỘT SỐ VƯỚNG MẮC TRONG CÔNG TÁC XÉT XỬ

Ngày 24/4/2023, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao đã tổ chức Hội nghị trực tuyến giải đáp một số vướng mắc trong công tác xét xử của các Tòa án. Trên cơ sở các vướng mắc và giải đáp của Hội đồng Thẩm phán, Tòa án nhân dân tối cao thông báo kết quả giải đáp một số vướng mắc như sau:

I. Về Hình sự, Tố tụng hình sự:

1. Các đối tượng có hành vi lấn chiếm đất và đã xây dựng nhà, công trình, vật kiến trúc trái phép trên đất lấn chiếm. Sau đó, có một số đối tượng khác đến tiếp tục lấn chiếm trên những phần đất này và có hành vi đập phá nhà, công trình, vật kiến trúc đã xây dựng trái phép nêu trên. Hành vi đập phá nhà, công trình, vật kiến trúc xây dựng trái phép của các đối tượng trên có cấu thành tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản theo quy định tại Điều 178 của Bộ luật Hình sự không?

Khoản 1 Điều 178 của Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định: “Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ...”

Các đối tượng xây dựng nhà, công trình, vật kiến trúc trái phép trên diện tích đất do Nhà nước quản lý là hành vi vi phạm pháp luật được quy định trong Luật Đất đai năm 2013, Luật Xây dựng năm 2014 và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Việc xử lý hành vi vi phạm pháp luật đó như thế nào và bằng biện pháp gì là thuộc thẩm quyền của cơ quan Nhà nước. Việc các đối tượng khác đến tiếp tục lấn chiếm trên những phần đất này và có hành vi đập phá nhà, công trình, vật kiến trúc đã xây dựng trái phép nêu trên thì phạm tội “Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản” được quy định tại Điều 178 của Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) nếu có đủ các yếu tố cấu thành tội phạm.

2. Bị cáo có hành vi nhờ người khác làm giả giấy đi đường, sau đó sử dụng giấy tờ giả đó để thực hiện hành vi trái pháp luật. Trường hợp này hành vi của bị cáo phạm hai tội “Làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức” và tội “Sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức” hay “Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức”?

Điều 341 của Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định về Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức. Đây là hai tội danh độc lập được quy định trong cùng một điều luật. Nếu các hành vi của bị cáo đủ yếu tố cấu thành hai tội này thì bị cáo phải bị truy tố, xét xử với hai tội danh độc lập, sau đó tổng hợp hình phạt.

Trường hợp bị cáo không phải là người trực tiếp làm giả giấy đi đường mà chỉ có hành vi nhờ người khác làm giả giấy đi đường, sau đó sử dụng giấy đi đường để thực hiện hành vi trái pháp luật. Trường hợp này, bị cáo phạm tội “Sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức” nếu có đủ yếu tố cấu thành tội phạm, mà không cấu thành tội “Làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức”.

II. Về Thi hành án Hình sự:

Người bị kết án phạt tù có nơi cư trú tại thị trấn P, huyện B, tỉnh L. Tòa án tỉnh H xét xử sơ thẩm. Khi Tòa án tỉnh L nhận ủy thác thi hành án thực hiện thủ tục xác minh thi hành án thì cơ quan Công an thị trấn P xác định người bị kết án phạt tù đã bỏ trốn, không biết đi đâu. Trong trường hợp này, Tòa án nào có trách nhiệm phải ra quyết định thi hành án, cơ quan thi hành án hình sự nào có thẩm quyền ra quyết định truy nã?

Căn cứ khoản 3 Điều 364 của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 quy định: “Trường hợp người bị kết án phạt tù đang tại ngoại mà bỏ trốn thì Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án yêu cầu cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi người bị kết án phạt tù đang tại ngoại ra quyết định truy nã”;

Tham khảo hướng dẫn tại tiết d2 điểm d tiểu mục 2.1 mục 2 phần I Nghị quyết số 02/2007/NQ-HĐTP ngày 02/10/2007 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định trong phần thứ năm “Thi hành bản án và quyết định của Tòa án” của Bộ luật Tố tụng hình sự thì “Trường hợp Tòa án được ủy thác không biết địa chỉ của người bị kết án thì thông báo bằng văn bản cho Tòa án đã ủy thác biết để Tòa án đã ủy thác thực hiện việc ra quyết định thi hành án…”

Như vậy, trường hợp này Tòa án tỉnh H ra quyết định thi hành án và yêu cầu cơ quan thi hành án hình sự Công an tỉnh L (nơi bị cáo cư trú) ra quyết định truy nã.

III. Về Dân sự, Tố tụng Dân sự, Kinh doanh thương mại, Hôn nhân và gia đình:

1. Trong quá trình giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, nguyên đơn, bị đơn hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có đề nghị hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đề nghị này có phải là yêu cầu khởi kiện, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập không?

Trong trường hợp này, cần xác định đề nghị hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là yêu cầu của đương sự, nhưng không phải là yêu cầu khởi kiện, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập. Khi giải quyết vụ việc dân sự liên quan đến việc hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải được Tòa án xem xét giải quyết trong cùng một vụ việc dân sự theo quy định tại Điều 34 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

2. Nguyên đơn A khởi kiện bị đơn B yêu cầu Tòa án giải quyết việc tranh chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. Trong quá trình giải quyết vụ án, xác định tài sản gắn liền với đất tranh chấp thuộc quyền sở hữu của C. Tòa án đã yêu cầu nhưng A không khởi kiện bổ sung; B không có yêu cầu phản tố và C không có yêu cầu độc lập về tài sản gắn liền với đất. Khi xét xử, có đủ căn cứ xác định toàn bộ các yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là không có căn cứ để chấp nhận. Vậy, tại phần Quyết định của Bản án chỉ cần tuyên: Không chấp nhận các yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc ....; mà không cần phải tuyên ai có quyền quản lý, sử dụng đất; ai có quyền sở hữu tài sản trên đất hay không?

Khoản 1 Điều 5 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định:

“Đương sự có quyền quyết định việc khởi kiện, yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự. Tòa án chỉ thụ lý giải quyết vụ việc dân sự khi có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu của đương sự và chỉ giải quyết trong phạm vi đơn khởi kiện, đơn yêu cầu đó”.

Như vậy, đối với trường hợp nêu trên, trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án phải hỏi đương sự để làm rõ yêu cầu của từng đương sự. Nếu B, C không có yêu cầu về quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thì Tòa án phải nhận định vấn đề này trong bản án và chỉ cần tuyên trong bản án là không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của A về tranh chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. Do B, C không yêu cầu giải quyết về quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất nên sẽ được giải quyết bằng một vụ án khác nếu có yêu cầu.

IV. Về Hành chính:

1. Trong vụ án hành chính về khiếu kiện quyết định hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai, Tòa án xét thấy một phần giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền cấp không đúng quy định của pháp luật, trường hợp này Tòa án tuyên hủy một phần giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay phải tuyên hủy toàn bộ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp?

Theo hướng dẫn tại điểm 1 mục I Công văn 02/GĐ-TANDTC ngày 19/9/2016 của Tòa án nhân dân tối cao giải đáp một số vấn đề về tố tụng hành chính, tố tụng dân sự thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là quyết định hành chính.

Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 193 của Luật Tố tụng hành chính năm 2015 thì Hội đồng xét xử sơ thẩm có thẩm quyền “Chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện, tuyên hủy một phần hoặc toàn bộ quyết định hành chính trái pháp luật và quyết định giải quyết khiếu nại có liên quan (nếu có); ...”

Như vậy, theo các quy định nêu trên thì khi xét xử Hội đồng xét xử có quyền tuyên hủy một phần quyết định hành chính. Tuy nhiên, trong quá trình giải quyết vụ án có yêu cầu hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì tùy từng trường hợp cụ thể mà Tòa án xem xét, quyết định, cụ thể như sau:

- Trường hợp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ cấp chung cho một thửa đất mà có sai sót thì Tòa án chấp nhận yêu cầu khởi kiện và tuyên hủy toàn bộ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

- Trường hợp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp chung cho nhiều thửa đất riêng biệt; trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không đúng quy định của pháp luật thì Tòa án chấp nhận yêu cầu khởi kiện và tuyên hủy toàn bộ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

- Trường hợp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp chung cho nhiều thửa đất riêng biệt; trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là đúng quy định của pháp luật, nhưng có sai sót đối với một hoặc một số thửa đất về diện tích, tứ cận hay loại đất và phần này độc lập, không ảnh hưởng đến phần còn lại thì Tòa án chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện, tuyên hủy một phần giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (đối với thửa đất hoặc những thửa đất có sai sót); buộc Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo đúng quy định của pháp luật đất đai. Tại phần nhận định của bản án, Hội đồng xét xử phải phân tích, đánh giá, xác định rõ phần nào đúng, phần nào sai trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

V. Về Hòa giải, đối thoại tại Tòa án: 

1. Trong thời hạn chuẩn bị ra quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành (15 ngày kể từ ngày Tòa án nhận được biên bản và tài liệu kèm theo), Thẩm phán có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền cung cấp cho Tòa án tài liệu làm cơ sở cho việc ra quyết định. Trường hợp hết thời hạn 15 ngày mà cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chưa cung cấp tài liệu cho Tòa án thì giải quyết thế nào?

Khoản 2 Điều 32 của Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án quy định:

“Thời hạn chuẩn bị ra quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành là 15 ngày kể từ ngày Tòa án nhận được biên bản và tài liệu kèm theo. Trong thời hạn này, Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công xem xét ra quyết định có các quyền sau đây:

a) Yêu cầu một hoặc các bên trình bày ý kiến về kết quả hòa giải thành, đối thoại thành đã được ghi tại biên bản;

b) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền cung cấp cho Tòa án tài liệu làm cơ sở cho việc ra quyết định, nếu xét thấy cần thiết. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được Tòa án yêu cầu có trách nhiệm trả lời Tòa án trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của Tòa án”.

Do vậy, trong thời hạn chuẩn bị ra quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành, Thẩm phán phải chủ động theo dõi, đôn đốc cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu cho Tòa án. Hết thời hạn 15 ngày thì Thẩm phán căn cứ vào các tài liệu đã có để ra một trong các quyết định quy định tại khoản 3 Điều 32 của Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án.

Trên đây là một số nội dung được giải đáp một số vướng mắc trong công tác xét xử. Xem chi tiết nội dung CÔNG VĂN SỐ 196/TANDTC-PC NGÀY 03/10/2023 tại đây.

____________________________________

Quý khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi:

CÔNG TY LUẬT TNHH AV COUNSEL

? Fanpage: https://www.facebook.com/luatsuavcounsel

                  https://www.facebook.com/luatsuvadoanhnghiep/

? Website: https://avcounsel.com/

? Email: info.avcounsel@gmail.com

☎️ Hotline: 094.333.4040

Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

Trân trọng./.


Tin tức liên quan

CÔNG VĂN GIẢI ĐÁP VƯỚNG MẮC VỀ KIỂM SÁT VIỆC GIẢI QUYẾT VỤ, VIỆC DÂN SỰ, HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
CÔNG VĂN GIẢI ĐÁP VƯỚNG MẮC VỀ KIỂM SÁT VIỆC GIẢI QUYẾT VỤ, VIỆC DÂN SỰ, HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

47 Lượt xem

THÔNG BÁO RÚT KINH NGHIỆM SỐ 98/TB-VKSTC RÚT KINH NGHIỆM KIỂM SÁT VIỆC GIẢI QUYẾT VỤ ÁN DÂN SỰ TRANH CHẤP KIỆN ĐÒI TÀI SẢN THỪA KẾ
THÔNG BÁO RÚT KINH NGHIỆM SỐ 98/TB-VKSTC RÚT KINH NGHIỆM KIỂM SÁT VIỆC GIẢI QUYẾT VỤ ÁN DÂN SỰ "TRANH CHẤP KIỆN ĐÒI TÀI SẢN THỪA KẾ"

29 Lượt xem

ÁN LỆ SỐ 07/2016/AL VỀ CÔNG NHẬN HỢP ĐỒNG MUA BÁN NHÀ TRƯỚC NGÀY 01/7/1991
ÁN LỆ SỐ 07/2016/AL VỀ CÔNG NHẬN HỢP ĐỒNG MUA BÁN NHÀ TRƯỚC NGÀY 01/7/1991

90 Lượt xem

HƯỚNG DẪN 32 NGÀY 26/8/2021 CỦA VKSNDTC LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN TRANH CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở
HƯỚNG DẪN 32 NGÀY 26/8/2021 CỦA VKSNDTC LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN TRANH CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở

296 Lượt xem

THÔNG BÁO RÚT KINH NGHIỆM SỐ 39/TB-VKS-DS NGÀY 08/07/2022 TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TẶNG CHO QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
THÔNG BÁO RÚT KINH NGHIỆM SỐ 39/TB-VKS-DS NGÀY 08/07/2022 "TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TẶNG CHO QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT"

219 Lượt xem

CÔNG VĂN SỐ 1083/VKSTC-V9 NGÀY 26/3/2024 GIẢI ĐÁP VƯỚNG MẮC TRONG CÔNG TÁC KIỂM SÁT VIỆC GIẢI QUYẾT CÁC VỤ VIỆC DÂN SỰ LIÊN QUAN ĐẾN HỢP ĐỒNG ĐẶT CỌC
CÔNG VĂN SỐ 1083/VKSTC-V9 NGÀY 26/3/2024 GIẢI ĐÁP VƯỚNG MẮC TRONG CÔNG TÁC KIỂM SÁT VIỆC GIẢI QUYẾT CÁC VỤ VIỆC DÂN SỰ LIÊN QUAN ĐẾN HỢP ĐỒNG ĐẶT CỌC

174 Lượt xem

CÔNG VĂN SỐ 89/TANDTC-PC NGÀY 30/06/2020 GIẢI ĐÁP MỘT SỐ VƯỚNG MẮC TRONG QUÁ TRÌNH GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN HÌNH SỰ, HÀNH CHÍNH VÀ DÂN SỰ
CÔNG VĂN SỐ 89/TANDTC-PC NGÀY 30/06/2020 GIẢI ĐÁP MỘT SỐ VƯỚNG MẮC TRONG QUÁ TRÌNH GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN HÌNH SỰ, HÀNH CHÍNH VÀ DÂN SỰ

233 Lượt xem

TỔNG HỢP CÁC THÔNG TƯ NGHỊ QUYẾT HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT CỦA TAND TỐI CAO TỪ NĂM 1990 ĐẾN THÁNG 11.2023
TỔNG HỢP CÁC THÔNG TƯ NGHỊ QUYẾT HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT CỦA TAND TỐI CAO TỪ NĂM 1990 ĐẾN THÁNG 11.2023

212 Lượt xem

HƯỚNG DẪN 13/HD-VKSTC NGÀY 30/5/2023 CỦA VKS TỐI CAO MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN TRONG KIỂM SÁT VIỆC GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN DÂN SỰ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, HỢP ĐỒNG TẶNG CHO QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
HƯỚNG DẪN 13/HD-VKSTC NGÀY 30/5/2023 CỦA VKS TỐI CAO MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN TRONG KIỂM SÁT VIỆC GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN DÂN SỰ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, HỢP ĐỒNG TẶNG CHO QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

240 Lượt xem

ÁN LỆ SỐ 02/2016/AL VỀ VỤ ÁN TRANH CHẤP ĐÒI LẠI TÀI SẢN
ÁN LỆ SỐ 02/2016/AL VỀ VỤ ÁN TRANH CHẤP ĐÒI LẠI TÀI SẢN

129 Lượt xem

NGHỊ QUYẾT 02/2000/NĐ-HĐTP NGÀY 23/12/2000 CỦA HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH NĂM 2000
NGHỊ QUYẾT 02/2000/NĐ-HĐTP NGÀY 23/12/2000 CỦA HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH NĂM 2000

217 Lượt xem

CHÍNH SÁCH MỚI VỀ LAO ĐỘNG - TIỀN LƯƠNG, THUẾ - PHÍ KỂ TỪ 12/2023
CHÍNH SÁCH MỚI VỀ LAO ĐỘNG - TIỀN LƯƠNG, THUẾ - PHÍ KỂ TỪ 12/2023

171 Lượt xem


Bình luận
  • Đánh giá của bạn
Đã thêm vào giỏ hàng