THÔNG BÁO RÚT KINH NGHIỆM VỀ VI PHẠM TRONG GIẢI QUYẾT VỤ ÁN TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG ĐẤU THẦU
Ngày 23/5/2024, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Hà Nội đã ra Thông báo rút kinh nghiệm số 45/B-CV1-DS về vi phạm trong giải quyết vụ án tranh chấp hợp đồng đấu thầu.
Tóm tắt:
Nguyên đơn: Liên danh Công ty cổ phần S - Công ty cổ phần Đ - Công ty cổ phần B.
Bị đơn: Trung tâm phát triển quỹ đất T.
Ngày 21/10/2016, Chủ tịch UBND tỉnh T ban hành Quyết định số 4089/QĐ-UBND phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư thực hiện đầu tư Dự án Khu đô thị N kết hợp khu tái định cư phục vụ giải phóng mặt bằng Dự án đường vành đai Đông – Tây có nội dung:
- Nhà đầu tư là Liên danh Công ty cổ phần S Công ty cổ phần Đ - Công ty cổ phần B.
- Tiền sử dụng đất còn lại nhà đầu tư phải nộp ngân sách nhà nước là 8.046.424.000 đồng.
- Chủ tịch UBND ủy quyền cho Giám đốc Trung tâm phát triển quỹ đất T phê duyệt kết quả đàm phán hợp đồng và ký hợp đồng thực hiện Dự án với nhà đầu tư.
Ngày 02/11/2016, Trung tâm phát triển quỹ đất T (bên A) ký Hợp đồng số 16 với Liên danh Công ty cổ phần S - Công ty cổ phần Đ - Công ty cổ phần B (bên B), trong đó Điều 7 nêu: “Tổng số tiền sử dụng đất mà bên B phải nộp ngân sách nhà nước là: 8.046.424.000 đồng”.
Ngày 11/12/2017, bên A và bên B ký Phụ lục 01 Hợp đồng số 16, tại khoản 1 Điều 2 của Phụ lục đã điều chỉnh, bổ sung Điều 7 Hợp đồng số 16 như sau: “Tiền thuê đất, tiền sử dụng đất nộp ngân sách nhà nước được xác định theo giá đất và chính sách tại thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao theo quy định”.
Ngày 22/01/2018, Chủ tịch UBND tỉnh T ban hành Quyết định số 287/QĐ-UBND phê duyệt điều chỉnh Quyết định số 4089/QĐ-UBND điều chỉnh nội dung tiền sử dụng đất nộp ngân sách nhà nước: “Tiền sử dụng đất tối thiểu làm cơ sở lập hồ sơ mời thầu: 8.046.424.000 đồng. Số tiền nộp ngân sách nhà nước sẽ được xác định tại thời điểm Nhà nước quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai”.
Liên danh Công ty cổ phần S - Công ty cổ phần Đ - Công ty cổ phần B không đồng ý với Phụ lục số 01 và Quyết định số 287/QĐ-UBND nên đã yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh T giải quyết:
- Tuyên hợp đồng số 16 là hợp pháp;
- Tuyên vô hiệu khoản 1 Điều 2 Phụ lục số 01 Hợp đồng số 16;
- Tuyên vô hiệu Quyết định số 287/QĐUBND.
Tòa án nhân dân tỉnh T quyết định:
- Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện: Tuyên Hợp đồng số 16 có hiệu lực; Tuyên vô hiệu khoản 1 Điều 2 Phụ lục số 01 Hợp đồng số 16;
- Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện về việc tuyên vô hiệu Quyết định số 287/QĐUBND.
Nội dung cần rút kinh nghiệm:
1. Tòa án cấp sơ thẩm vi phạm về xác định tư cách tham gia tố tụng:
Trung tâm phát triển quỹ đất T chỉ là đơn vị được Ủy ban nhân dân tỉnh T giao trách nhiệm tổ chức mời thầu, Giám đốc Trung tâm phát triển quỹ đất T được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh T ủy quyền phê duyệt kết quả đàm phán hợp đồng và ký kết thực hiện hợp đồng. Tòa án cấp sơ thẩm xác định Trung tâm phát triển quỹ đất T là bị đơn trong vụ án là không đúng. Bị đơn trong vụ án này phải là Ủy ban nhân dân tỉnh T và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh T.
2. Tòa án cấp sơ thẩm có vi phạm nghiêm trọng về thủ tục tố tụng và nội dung:
Tòa án cấp sơ thẩm chưa lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh T và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh T để làm rõ căn cứ, thủ tục xác định giá đất và lựa chọn nhà thầu mà Ủy ban nhân dân tỉnh áp dụng mà đã ra quyết định giải quyết vụ án công nhận hiệu lực củaHợp đồng số 16 và tuyên vô hiệu khoản 1 Điều 2 Phụ lục số 01 Hợp đồng số 16 là thiếu căn cứ.
Đồng thời, Quyết định số 287/QĐ-UBND ngày 22/01/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh T phê duyệt điều chỉnh Quyết định số 4089/QĐ-UBND ngày 21/10/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh T là quyết định cá biệt, Tòa án cấp sơ thẩm có thẩm quyền giải quyết theo Điều 34 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015. Tuy nhiên, Tòa án cấp sơ thẩm lại không đưa Chủ tịch UBND tỉnh T là người ban hành ra quyết định phải tham gia tố tụng, trình bày ý kiến về việc ban hành quyết định trên và không lấy lời khai của Chủ tịch UBND tỉnh T về quyết định trên.
3. Tòa án cấp sơ thẩm không xem xét Quyết định hành chính có liên quan
Tòa án cấp sơ thẩm cho rằng Quyết định số 287/QĐ-UBND không điều chỉnh Quyết định số 4089/QĐ-UBND nên không chấp nhận yêu cầu tuyên hủy Quyết định 287/QĐ-UBND. Tuy nhiên, Tòa án cấp sơ thẩm lại tuyên khoản 2 Điều 1 Phụ lục 1 Hợp đồng số 16 vô hiệu. Điều này là mâu thuẫn.
Quyết định số 287/QĐ-UBND là Quyết định phê duyệt điều chỉnh Quyết định số 4089/QĐ-UBND nên Quyết định 4089/QĐ-UBND cũng là quyết định hành chính có liên quan nhưng Tòa án cấp sơ thẩm không xem xét Quyết định số 4089 là thiết sót, chưa xem xét đầy đủ, khách quan, toàn diện vụ án.
>>>Xem thêm: Thông báo số 45/TB-CV1-DS ngày 23/5/2024
____________________________________
Quý khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi:
CÔNG TY LUẬT TNHH AV COUNSEL
Fanpage: https://www.facebook.com/congtyluatavcounsel
https://www.facebook.com/luatsuvadoanhnghiep/
Website: https://avcounsel.com/
Email: info.avcounsel@gmail.com
Hotline: 094.333.4040
Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!
Trân trọng./.
Xem thêm