VỤ ÁN TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN XE ĐÃ THẾ CHẤP NGÂN HÀNG
1. Nội dung
Năm 2019, ông A mua của Công ty B có chức năng kinh doanh xe oto một chiếc xe ô tô loại xe 09 chỗ với giá 800 triệu đồng, hình thức mua trả góp, A thanh toán 200 triệu còn 600 triệu vay Ngân hàng C để Ngân hàng C giải ngân thanh toán cho Công ty B. Sau khi sử dụng 1 năm ông A bán lại cho ông D với giá 750 triệu đồng, ông D thanh toán cho ông A 150 triệu đồng còn lại 600 triệu đồng nợ ngân hàng C, ông D sẽ thanh toán cho Ngân hàng thông qua ông A tiếp tục theo hình thức trả góp, các bên chỉ ký giấy tay mua bán và không thông báo cho ngân hàng. Sau đó, ông D tiếp tục bán cho ông E với giá 770 triệu đồng, E thanh toán cho D 170 triệu đồng còn lại E sẽ thanh toán cho Ngân hàng C 600 triệu đồng trả góp hàng tháng thông qua sự hỗ trợ của D và A, giữa E và D cũng ký kết hợp đồng bằng giấy tay, các bên cũng không thông báo cho Ngân hàng C biết về giao dịch.
Sau khi E nhận xe và sử dụng được một tháng thì Giấy đi đường hết thời hạn nhưng D và A không hỗ trợ liên hệ với Ngân hàng C để gia hạn giấy đi đường cho E, E tạm ngưng thanh toán cho Ngân hàng C sau 02 tháng đóng lãi gốc thông qua D. Cả D và A cũng không thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho Ngân hàng C vì cho rằng đây là trách nhiệm của E. Ngân hàng C cho rằng ông A đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên tiến hành thu hồi nợ. Các bên A, D, E phát sinh tranh chấp. Hiện vụ việc đã được Tòa án thụ lý giải quyết.
E yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng mua bán xe giữa E và D vô hiệu, buộc D phải trả lại cho E số tiền 170 triệu đồng đã nhận và xác định lỗi để buộc bên D bồi thường thiệt hại cho Bên E, tuy nhiên trong quá trình giải quyết vụ án E đã rút yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại.
E yêu cầu Công ty Luật đại diện ủy quyền để giải quyết vụ việc cho E tại Tòa án cấp sơ thẩm và cấp phúc thẩm.
2. Trình tự làm việc của AV Counsel khi nhận được yêu cầu của Khách hàng
Bước 1: Tiếp xúc với khách hàng để tiếp nhận toàn bộ thông tin và diễn biến của sự việc.
Bước 2: Khách hàng cung cấp cho AV Counsel toàn bộ thông tin, tài liệu, văn bản, chứng cứ hiện có liên quan đến vụ việc. Trường hợp Vụ việc đang trong quá trình giải quyết tại Tòa án thì Khách hàng phải trích lục toàn bộ hồ sơ tại Tòa án để cung cấp cho AV Counsel (nếu khó khăn trong việc trích lục AV Counsel sẽ hỗ trợ thực hiện).
Bước 3: Nghiên cứu và tư vấn sơ bộ hướng giải quyết vụ việc để khách hàng lựa chọn phương án giải quyết.
Bước 4: Hoàn tất hồ sơ thủ tục để AV Counsel tham gia bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng.
Bước 5: Đại diện cho khách hàng tham gia giải quyết vụ việc tại Tòa án cho đến giai đoạn sơ thẩm, phúc thẩm theo thỏa thuận.
3. Quy định pháp luật về hướng giải quyết vụ việc tranh chấp hợp đồng mua bán xe ô tô đã thế chấp tại Ngân hàng.
Thứ nhất, các chủ thể tham gia trong vụ án tranh chấp này gồm có người khởi kiện - nguyên đơn là ông A, người bị kiện - bị đơn là ông D, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan là Ngân hàng C.
Thứ hai, căn cứ theo Bộ luật tố tụng dân sự thì phạm vi giải quyết vụ án sẽ căn cứ vào phạm vi yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn/yêu cầu phản tố của bị đơn/yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Trong vụ án này phía bị đơn không có yêu cầu phản tố và Ngân hàng C cũng không có yêu cầu độc lập. Vì vậy, chỉ xem xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn E hợp đồng mua bán ô tô giữa E và D có bị vô hiệu hay không?
Thứ ba, xem xét về thỏa thuận của các bên liên quan trong vụ án và quy định của pháp luật.
- Căn cứ vào Hợp đồng thế chấp giữa A và Ngân hàng C đối với chiếc xe mua mới ban đầu thì trong Hợp đồng không cho phép bên thế chấp bán, chuyển nhượng, tặng cho tài sản bảo đảm cho đến khi thanh toán xong toàn bộ các khoản tiền nợ.
- Căn cứ Khoản 8 Điều 320 và khoản 4,5 Điều 321 BLDS 2015 thì Bên thế chấp tức Bên A cũng không được quyền bán tài sản khi chưa có sự đồng ý của Ngân hàng C.
"Điều 320. Nghĩa vụ của bên thế chấp
1. ......................
8. Không được bán, thay thế, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 321 của Bộ luật này."
"Điều 321. Quyền của bên thế chấp
1. ................
4. Được bán, thay thế, trao đổi tài sản thế chấp, nếu tài sản đó là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Trong trường hợp này, quyền yêu cầu bên mua thanh toán tiền, số tiền thu được, tài sản hình thành từ số tiền thu được, tài sản được thay thế hoặc được trao đổi trở thành tài sản thế chấp.
Trường hợp tài sản thế chấp là kho hàng thì bên thế chấp được quyền thay thế hàng hóa trong kho, nhưng phải bảo đảm giá trị của hàng hóa trong kho đúng như thỏa thuận.
5. Được bán, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp không phải là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh, nếu được bên nhận thế chấp đồng ý hoặc theo quy định của luật.
6.................."
- Cả D và E đều biết tình trạng của tài sản những vẫn tiến hành giao dịch có đối tượng không thể thực hiện dẫn đến Hợp đồng bị vô hiệu được theo Điều 407, 408, 431 BLDS 2015.
"Điều 407. Hợp đồng vô hiệu
1. Quy định về giao dịch dân sự vô hiệu từ Điều 123 đến Điều 133 của Bộ luật này cũng được áp dụng đối với hợp đồng vô hiệu.
2. Sự vô hiệu của hợp đồng chính làm chấm dứt hợp đồng phụ, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận hợp đồng phụ được thay thế hợp đồng chính. Quy định này không áp dụng đối với biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
3. Sự vô hiệu của hợp đồng phụ không làm chấm dứt hợp đồng chính, trừ trường hợp các bên thỏa thuận hợp đồng phụ là một phần không thể tách rời của hợp đồng chính.
Điều 408. Hợp đồng vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện được
1. Trường hợp ngay từ khi giao kết, hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được thì hợp đồng này bị vô hiệu.
2. Trường hợp khi giao kết hợp đồng mà một bên biết hoặc phải biết về việc hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được nhưng không thông báo cho bên kia biết nên bên kia đã giao kết hợp đồng thì phải bồi thường thiệt hại cho bên kia, trừ trường hợp bên kia biết hoặc phải biết về việc hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được.
3. Quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này cũng được áp dụng đối với trường hợp hợp đồng có một hoặc nhiều phần đối tượng không thể thực hiện được nhưng phần còn lại của hợp đồng vẫn có hiệu lực.
Điều 431. Đối tượng của hợp đồng mua bán
1. Tài sản được quy định tại Bộ luật này đều có thể là đối tượng của hợp đồng mua bán. Trường hợp theo quy định của luật, tài sản bị cấm hoặc bị hạn chế chuyển nhượng thì tài sản là đối tượng của hợp đồng mua bán phải phù hợp với các quy định đó.
2. Tài sản bán thuộc sở hữu của người bán hoặc người bán có quyền bán."
“Điều 131. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu
1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.
2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.
Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.
3. Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.
4. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.
5. Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định.”
Do đó, căn cứ Điều 131 BLDS 2015 giao dịch mua bán tài sản giữa ông E và ông D là vô hiệu. Ông D phải hoàn trả lại số tiền 170 triệu đã nhận của E. Trong vụ án này hợp đồng vô hiệu không giải quyết vấn đề bồi thường thiệt hại của hợp đồng vô hiệu vì nguyên đơn đã rút yêu cầu bồi thường thiệt hại, cũng không yêu cầu Bên D hoàn trả lại số tiền 2 tháng đã thanh toán cho Ngân hàng C thông qua D và A, bị đơn không có yêu cầu phản tố gì khác và không yêu cầu về bồi thường thiệt hại. Nên tòa án không xem xét.
Nếu trong trường hợp không rút yêu cầu bồi thường thiệt hại thì thiệt hại trong trường hợp này bên yêu cầu phải xác định được thiệt hại thực tế xảy ra đồng thời chứng minh lỗi của người còn lại.
3. Kết quả đạt được
Vụ án trên được Tòa án chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông A (Hợp đồng vô hiệu không thể thực hiện được, do chiếc xe không thuộc sở hữu của ông B).
_________________________________
Quý khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi:
CÔNG TY LUẬT TNHH AV COUNSEL
Fanpage: https://www.facebook.com/congtyluatavcounsel
https://www.facebook.com/luatsuvadoanhnghiep/
Website: https://avcounsel.com/
Email: info.avcounsel@gmail.com
Hotline: 094.333.4040
Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!
Trân trọng./.
Xem thêm