5 TRƯỜNG HỢP NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI ĐƯỢC NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Hiện tại cũng còn khá nhiều người vẫn còn đặt câu hỏi rằng người việt nam định cư ở nước ngoài có được nhận quyền sử dụng đất hay không? Theo quy định tại khoản 6 Điều 5 Luật đất đai 2013 thì Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là một trong những Người sử dụng đất vì vậy câu trả lời cho câu hỏi có được nhận quyền sử dụng đất hay không thì câu trả lời là có và việc nhận quyền sử dụng đất chỉ trong một số trường hợp “có điều kiện/đặc biệt”. Trong bài viết này AV Counsel xin gửi đến quý bạn đọc những trường hợp Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận quyền sử dụng đất.

- Căn cứ pháp lý:

  • Luật đất đai 2013;
  • Luật Quốc tịch 2008.

- Nội dung:

1. Thế nào là Người Việt Nam định cư ở nước ngoài?

Theo Khoản 3 Điều 3 Luật Quốc tịch 2008 thì Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam và người gốc Việt Nam cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài.

2. Những trường hợp Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận quyền sử dụng đất

Căn cứ Điều 169 Luật đất đai quy định:

Điều 169. Nhận quyền sử dụng đất

1. Người nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:

a) Hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp thông qua chuyển đổi quyền sử dụng đất quy định tại điểm b khoản 1 Điều 179 của Luật này;

b) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại Điều 191 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ;

c) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 174 và điểm e khoản 1 Điều 179 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại Điều 191 của Luật này;

d) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận thừa kế quyền sử dụng đất;

đ) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở được nhận chuyển quyền sử dụng đất ở thông qua hình thức mua, thuê mua, nhận thừa kế, nhận tặng cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở hoặc được nhận quyền sử dụng đất ở trong các dự án phát triển nhà ở;

e) Tổ chức kinh tế, doanh nghiệp liên doanh nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất;

g) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận quyền sử dụng đất thông qua việc Nhà nước giao đất; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhận quyền sử dụng đất thông qua việc Nhà nước giao đất để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;

h) Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được nhận quyền sử dụng đất thông qua việc Nhà nước cho thuê đất;

i) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo được nhận quyền sử dụng đất thông qua việc Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất đối với đất đang được sử dụng ổn định;

k) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được nhận quyền sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật; văn bản về việc chia tách quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật đối với hộ gia đình hoặc nhóm người có quyền sử dụng đất chung;

l) Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, được nhận quyền sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành;

m) Tổ chức là pháp nhân mới được hình thành thông qua việc chia tách hoặc sáp nhập theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc văn bản về việc chia tách hoặc sáp nhập tổ chức kinh tế phù hợp với pháp luật được nhận quyền sử dụng đất từ các tổ chức là pháp nhân bị chia tách hoặc sáp nhập.

2. Hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không phụ thuộc vào nơi cư trú, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 191 và Điều 192 của Luật này.”

Như quy định trên ta thấy có 05 trường hợp sau:

(1) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.

(2) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở được nhận chuyển quyền sử dụng đất ở thông qua hình thức mua, thuê mua, nhận thừa kế, nhận tặng cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở hoặc được nhận quyền sử dụng đất ở trong các dự án phát triển nhà ở;

(3) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận quyền sử dụng đất thông qua việc Nhà nước giao đất;

(4) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận quyền sử dụng đất thông qua việc Nhà nước cho thuê đất;

(5) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận quyền sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật; văn bản về việc chia tách quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật đối với hộ gia đình hoặc nhóm người có quyền sử dụng đất chung.

Trên đây là chia sẻ của AV Counsel về chủ đề 5 trường hợp Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận quyền sử dụng đất, kính mời quý bạn đọc tham khảo.

______________________________

Quý khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi:

CÔNG TY LUẬT TNHH AV COUNSEL

? Fanpage: https://www.facebook.com/congtyluatavcounsel

                  https://www.facebook.com/luatsuvadoanhnghiep/

? Website: https://avcounsel.com/

? Email: info.avcounsel@gmail.com

☎️ Hotline: 094.333.4040

Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

Trân trọng./.


Tin tức liên quan

ĐÍNH CHÍNH GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT MỚI NHẤT
ĐÍNH CHÍNH GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT MỚI NHẤT

222 Lượt xem

HÀNH NGHỀ MÔI GIỚI BẤT ĐỘNG SẢN TỪ NGÀY 01/01/2025
HÀNH NGHỀ MÔI GIỚI BẤT ĐỘNG SẢN TỪ NGÀY 01/01/2025

128 Lượt xem

QUY ĐỊNH VỀ CẦM CỐ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
QUY ĐỊNH VỀ CẦM CỐ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

152 Lượt xem

ĐẤT KHAI HOANG CÓ ĐƯỢC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT KHÔNG?
ĐẤT KHAI HOANG CÓ ĐƯỢC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT KHÔNG?

201 Lượt xem

CÓ CẦN THIẾT PHẢI YÊU CẦU ÁP DỤNG BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI “CẤM CHUYỂN DỊCH QUYỀN VỀ TÀI SẢN ĐỐI VỚI TÀI SẢN ĐANG TRANH CHẤP” ĐỐI VỚI QSDĐ TRANH CHẤP HAY KHÔNG?
CÓ CẦN THIẾT PHẢI YÊU CẦU ÁP DỤNG BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI “CẤM CHUYỂN DỊCH QUYỀN VỀ TÀI SẢN ĐỐI VỚI TÀI SẢN ĐANG TRANH CHẤP” ĐỐI VỚI QSDĐ TRANH CHẤP HAY KHÔNG?

612 Lượt xem

SỔ MỤC KÊ LÀ GÌ? CÓ ĐƯỢC XEM LÀ MỘT TRONG CÁC GIẤY TỜ VỀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT HAY KHÔNG?
SỔ MỤC KÊ LÀ GÌ? CÓ ĐƯỢC XEM LÀ MỘT TRONG CÁC GIẤY TỜ VỀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT HAY KHÔNG?

130 Lượt xem

QUY ĐỊNH VỀ ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG
QUY ĐỊNH VỀ ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG

136 Lượt xem

CÁC TRƯỜNG HỢP THU HỒI ĐẤT THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT ĐẤT ĐAI
CÁC TRƯỜNG HỢP THU HỒI ĐẤT THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT ĐẤT ĐAI

185 Lượt xem

MỘT TRONG CÁC BÊN ĐƯƠNG SỰ CHỐNG ĐỐI, CẢN TRỞ KHÔNG CHO TÒA ÁN TIẾN HÀNH ĐO ĐẠC THÌ XỬ LÝ NHƯ THẾ NÀO?
MỘT TRONG CÁC BÊN ĐƯƠNG SỰ CHỐNG ĐỐI, CẢN TRỞ KHÔNG CHO TÒA ÁN TIẾN HÀNH ĐO ĐẠC THÌ XỬ LÝ NHƯ THẾ NÀO?

330 Lượt xem

MỘT TRONG CÁC ĐƯƠNG SỰ MỜI TÒA ÁN, VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI CHỨNG KIẾN VIỆC ĐO VẼ, THẨM ĐỊNH TÀI SẢN TRÊN ĐẤT TRANH CHẤP CÓ ĐÚNG KHÔNG?
MỘT TRONG CÁC ĐƯƠNG SỰ MỜI TÒA ÁN, VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI CHỨNG KIẾN VIỆC ĐO VẼ, THẨM ĐỊNH TÀI SẢN TRÊN ĐẤT TRANH CHẤP CÓ ĐÚNG KHÔNG?

2854 Lượt xem

BỎ KHUNG GIÁ ĐẤT - GÓC NHÌN TỪ PHÁP LÝ
"BỎ KHUNG GIÁ ĐẤT" - GÓC NHÌN TỪ PHÁP LÝ

1170 Lượt xem

MẪU SỔ ĐỎ, SỔ HỒNG (GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT) THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT ĐẤT ĐAI 2024.
MẪU SỔ ĐỎ, SỔ HỒNG (GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT) THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT ĐẤT ĐAI 2024.

132 Lượt xem


Bình luận
  • Đánh giá của bạn
Đã thêm vào giỏ hàng