CÁC TRƯỜNG HỢP THU HỒI ĐẤT THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT ĐẤT ĐAI
Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước là đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, Nhà nước có thể thu hồi đất. Sau đây, AV Counsel chia sẻ cho Quý bạn đọc về chủ đề này qua bài viết sau đây.
- Cơ sở pháp lý: Luật Đất đai 2024.
- Nội dung:
Theo quy định tại Khoản 35 Điều 3 Luật Đất đai, Nhà nước thu hồi đất là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người sử dụng đất hoặc thu lại đất của người đang sử dụng đất hoặc thu lại đất đang được Nhà nước giao quản lý.
Căn cứ Điều 78, 79, 81, 82, 84, Luật Đất đai, Nhà nước quyết định thu hồi đất, trưng dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, cụ thể:
Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh để sử dụng vào các công trình, cơ sở phục vụ trực tiếp cho hoạt động của lực lượng vũ trang và an ninh quốc gia, bao gồm:
- Nơi đóng quân, căn cứ quân sự, công trình phòng thủ, ga cảng và thông tin quân sự; công trình công nghiệp – khoa học – văn hóa – thể thao phục vụ quốc phòng, an ninh;
- Kho tàng;
- Trường bắn, thao trường, bãi thử, bãi hủy vũ khí;
- Cơ sở đào tạo, huấn luyện, an dưỡng, khám chữa bệnh;
- Nhà ở công vụ;
- Cơ sở giam giữ, giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng, khu cải tạo, hướng nghiệp do Bộ Quốc phòng và Bộ Công an quản lý.
b) Thu hồi đất vì phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trong các trường hợp sau đây:
Nhà nước thu hồi đất vì lợi ích quốc gia, công cộng nhằm phát huy nguồn lực đất đai, phát triển hạ tầng, bảo vệ môi trường, bảo tồn di sản và bảo đảm an sinh xã hội trong các trường hợp chính sau:
- Hạ tầng kỹ thuật – giao thông, thủy lợi, cấp thoát nước, xử lý chất thải, năng lượng, dầu khí, bưu chính – viễn thông.
- Hạ tầng xã hội – chợ, công trình văn hóa, tín ngưỡng, tôn giáo, vui chơi giải trí, trụ sở cơ quan, cơ sở văn hóa – y tế – giáo dục – thể thao – khoa học – ngoại giao.
- Nhà ở – xã hội, công vụ, tái định cư, cải tạo chung cư, khu đô thị, khu dân cư.
- Khu chức năng đặc thù – khu công nghiệp, công nghệ cao, công nghệ thông tin, nông nghiệp công nghệ cao, phi thuế quan, sản xuất – chế biến nông lâm thủy sản.
- Hoạt động đặc thù – lấn biển, khai thác khoáng sản, nghĩa trang – hỏa táng, bố trí đất cho đồng bào dân tộc thiểu số, xây dựng công trình phục vụ vận hành công trình ngầm.
- Dự án quan trọng quốc gia, dự án đã được Quốc hội hoặc Thủ tướng Chính phủ chấp thuận.
c) Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai được quy định tại Điều 64 Luật Đất đai, bao gồm:
Nhà nước thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai trong các trường hợp sau:
- 
	Sử dụng sai mục đích hoặc huỷ hoại đất sau khi đã bị xử phạt mà tiếp tục vi phạm. 
- 
	Giao/cho thuê đất sai đối tượng, sai thẩm quyền hoặc chuyển nhượng, tặng cho trái quy định. 
- 
	Đất Nhà nước giao quản lý nhưng để bị lấn, chiếm. 
- 
	Không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước. 
- 
	Đất nông nghiệp không sử dụng trong thời hạn luật định (12 – 24 tháng) dù đã bị xử phạt. 
- 
	Đất giao/cho thuê để thực hiện dự án đầu tư nhưng không đưa vào sử dụng hoặc chậm tiến độ; được gia hạn tối đa 24 tháng, sau đó vẫn không sử dụng thì bị thu hồi không bồi thường. 
- 
	Ngoại lệ: Không áp dụng trong trường hợp bất khả kháng (thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh, v.v.). 
d) Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người, không còn khả năng tiếp tục sử dụng
- Tổ chức bị giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động; cá nhân chết không có thừa kế; hết thời hạn sử dụng mà không được gia hạn; dự án đầu tư chấm dứt; đất gắn với rừng đã bị thu hồi.
- Do tự nguyện: người sử dụng đất không còn nhu cầu và có đơn trả lại đất.
- Do nguy cơ thiên tai, môi trường: đất ở/đất khác bị ô nhiễm, sạt lở, sụt lún, thiên tai đe dọa tính mạng hoặc không thể tiếp tục sử dụng.
- Theo luật định đặc biệt: các trường hợp thu hồi khác theo Điều 48, Điều 181 Luật Đất đai.
Căn cứ để thu hồi: các loại văn bản pháp lý như quyết định giải thể, giấy chứng tử, quyết định giao/cho thuê đất, văn bản chấm dứt dự án, văn bản thu hồi rừng, đơn trả đất, hoặc văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền (về ô nhiễm, sạt lở, thiên tai).
Trên đây là một số nội dung về thu hồi đất AV Counsel xin gửi đến quý bạn đọc.
_____________________________________
Quý khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi:
CÔNG TY LUẬT TNHH AV COUNSEL
 Fanpage: https://www.facebook.com/congtyluatavcounsel/
https://www.facebook.com/luatsuvadoanhnghiep/
 Website: https://avcounsel.com/
 Email: info.avcounsel@gmail.com
 Hotline: 094.333.4040
Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!
Trân trọng./.
 
 
                                     
                                     
                                     
                                     
                                     
                                     
                                     
                                     
                                     
                                     
                                     
                                    
Xem thêm