HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG CỔ PHẦN/ PHẦN VỐN GÓP CÓ BẮT BUỘC CÔNG CHỨNG, CHỨNG THỰC HAY KHÔNG???
Với tình hình kinh tế tế đang trên đà phát triển hiện nay, các giao dịch mua bán, sáp nhập ngày càng gia tăng, theo đó nhiều vấn đề xung quanh Hợp đồng mua bán phần vốn góp hoặc mua bán cổ phần được đặt ra. Một trong những câu hỏi mà nhiều người vẫn còn đang mơ hồ đó là Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần /phần vốn góp có bắt buộc phải công chứng, chứng thực hay không?
- Căn cứ pháp lý:
- Bộ luật dân sự 2015;
- Luật doanh nghiệp 2020.
- Nội dung:
1. Quy định về hình thức giao dịch dân sự
Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Theo đó, Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần/phần vốn góp được xem là giao dịch dân sự và chịu sự điều chỉnh của pháp luật quy định về giao dịch dân sự.
Căn cứ quy định tại Điều 119 Bộ Luật dân sự năm 2015 quy định về hình thức giao dịch dân sự như sau:
“1. Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.
Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.
2. Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó.”
Như vậy, đối với giao dịch dân sự thì các bên có thể xác lập thông qua lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể, trường hợp giao dịch dân sự đối với lĩnh vực chuyên ngành yêu cầu phải theo hình thức nhất định thì phải tuân thủ theo hình thức đó.
2. Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần/phần vốn góp có bắt buộc công chứng/chứng thực không?
Khoản 2 Điều 127 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định về chuyển nhượng cổ phần cụ thể như sau:
“2. Việc chuyển nhượng được thực hiện bằng hợp đồng hoặc giao dịch trên thị trường chứng khoán. Trường hợp chuyển nhượng bằng hợp đồng thì giấy tờ chuyển nhượng phải được bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc người đại diện theo ủy quyền của họ ký. Trường hợp giao dịch trên thị trường chứng khoán thì trình tự, thủ tục chuyển nhượng được thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.”
Căn cứ quy định về giao dịch liên quan đến chuyển nhượng cổ phần/phần vốn góp không yêu cầu phải công chứng, chứng thực.
Tuy nhiên, để tránh được các rủi ro có thể phát sinh sau này thì việc công chứng, chứng thực là cần thiết.
3. Thủ tục và hồ sơ chuẩn bị công chứng hợp đồng
Thủ tục công chứng hợp đồng chuyển nhượng cổ phần thì được quy định tại Điều 40 Luật Công chứng năm 2014 bao gồm những giấy tờ sau:
“a) Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ;
b) Dự thảo hợp đồng, giao dịch;
c) Giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng;
d) Giấy chứng nhận góp vốn/cổ phần của bên bán;
đ) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
e) Biên bản họp và Nghị quyết của Hội đồng thành viên/Hội đồng quản trị/Đại hội đồng cổ đông.”
Trên đây là nội dung trao đổi của AV Counsel về hình thức hợp đồng chuyển nhượng cổ phần/phần vốn góp.
_____________________________________
Quý khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi:
CÔNG TY LUẬT TNHH AV COUNSEL
Fanpage: https://www.facebook.com/congtyluatavcounsel
https://www.facebook.com/luatsuvadoanhnghiep/
Website: https://avcounsel.com/
Email: info.avcounsel@gmail.com
Hotline: 094.333.4040
Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!
Trân trọng./.
Xem thêm