SỰ KHÁC NHAU GIỮA GIẢI THỂ VÀ PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP
Phá sản và giải thể là hai hình thức chấm dứt sự tồn tại của một pháp nhân. Phá sản và giải thể điểm giống và khác nhau như thế nào? Sau đây AV Counsel chia sẻ cho Quý đọc giả qua bài viết sau:
- Cơ sở pháp lý:
- Luật Doanh nghiệp 2020, sửa đổi bổ sung 2022;
- Luật Phá sản 2014.
- Công văn 99/TANDTC-PC V/v thông báo kết quả giải đáp trực tuyến một số vướng mắc trong giải quyết phá sản ngày 18/12/2020.
- Nội dung:
1. Giải thể doanh nghiệp là gì?
Giải thể doanh nghiệp là việc chấm dứt sự tồn tại của một doanh nghiệp theo ý chí của doanh nghiệp hoặc của cơ quan có thẩm quyền. Theo quy định tại Điều 207 Luật Doanh nghiệp:
“1. Doanh nghiệp bị giải thể trong trường hợp sau đây:
a) Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;
b) Theo nghị quyết, quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần;
c) Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;
d) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Luật Quản lý thuế có quy định khác.
2. Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác và không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài. Người quản lý có liên quan và doanh nghiệp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp.”
2. Phá sản doanh nghiệp là gì?
Trong cách hiểu thông thường, khái niệm phá sản là để chỉ cho một sự việc đã rồi, sự việc “phải bán hết tài sản mà vẫn không đủ trả nợ”.
Về mặt pháp lý, khoản 2 Điều 4 Luật Phá sản đã đưa ra định nghĩa “Phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và bị tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản”. Trong định nghĩa này, Phá sản phải có đầy đủ hai yếu tố (1) Doanh nghiệp, Hợp tác xã mất khả năng thanh toán (2) Bị tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản.
Thứ nhất, doanh nghiệp, hợp tác xã được xác định là mất khả năng thanh toán được quy định tại Khoản 1 Điều 4 Luật Phá sản 2014 như sau: "Doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán là doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán".
Theo đó, TANDTC giải đáp tiêu chí xác định doanh nghiệp, hợp tác xã (HTX) mất khả năng thanh toán theo quy định trên thông qua Công văn 99/TANDTC-PC ngày 18/12/2020 gồm:
- Có khoản nợ cụ thể, rõ ràng do các bên thừa nhận, thỏa thuận hoặc được xác định thông qua bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án, phán quyết của Trọng tài thương mại, hoặc được xác định trong quyết định của cơ quan có thẩm quyền và các bên không có tranh chấp về khoản nợ này.
- Khoản nợ đến hạn thanh toán, cụ thể:
+ Là khoản nợ đã được xác định rõ thời hạn thanh toán, mà đến thời hạn đó doanh nghiệp, HTX phải có nghĩa vụ trả nợ.
+ Thời hạn thanh toán này được các bên thừa nhận, thỏa thuận hoặc được xác định thông qua bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án, phán quyết của Trọng tài thương mại hoặc trong quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
- Doanh nghiệp, HTX không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán bao gồm 02 trường hợp:
+ Doanh nghiệp, HTX không có tài sản để thanh toán các khoản nợ;
+ Doanh nghiệp, HTX có tài sản nhưng không thanh toán các khoản nợ.
Như vậy, theo tiêu chí nêu trên thì “mất khả năng thanh toán” không có nghĩa là doanh nghiệp, HTX không còn tài sản để trả nợ. Theo đó, mặc dù doanh nghiệp, HTX còn tài sản để trả nợ nhưng đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn cho chủ nợ thì vẫn coi là doanh nghiệp, HTX “mất khả năng thanh toán”.
Lưu ý: Thời điểm được xác định là trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán mà không phải là “khi chủ nợ có yêu cầu”.
Ví dụ: Doanh nghiệp A nợ một phần giá trị hợp đồng vận chuyển với doanh nghiệp B, theo thỏa thuận sau khi vận chuyển doanh nghiệp A phải thanh toán hoàn tất giá trị hợp đồng cho công ty B. Tuy nhiên, đã hơn 3 tháng mà doanh nghiệp A vẫn chưa thanh toán được. Vậy trong trường hợp này, doanh nghiệp A được xem là mất khả năng thanh toán. Tuy nhiên, việc xác định doanh nghiệp A mất khả năng thanh toán lưu ý những vấn đề sau:
- Khoản nợ của doanh nghiệp A với doanh nghiệp B là khoản nợ không có bảo đảm. Nếu khoản nợ đến hạn mà doanh nghiệp không thanh toán là khoản nợ có bảo đảm thì đây không được coi là dấu hiệu của việc doanh nghiệp mất khả năng thanh toán.
- Khoản nợ mà doanh nghiệp A nợ doanh nghiệp B là một phần của hợp đồng vận chuyển.
- Khoản nợ mà doanh nghiệp A nợ doanh nghiệp B là do chuyên chở hàng hóa phục vụ cho hoạt động kinh doanh hợp pháp của mình.
- Khoản nợ mà doanh nghiệp A không trả cho doanh nghiệp B không đồng nghĩa với việc doanh nghiệp A không có tài sản. Pháp luật chỉ quan tâm đến việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ của doanh nghiệp để xác định doanh nghiệp mất khả năng thanh toán.
Thứ hai, Doanh nghiệp, Hợp tác xã bị tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản. Để xác định một doanh nghiệp, Hợp tác xã trong tình trạng phá sản thì phải trãi qua thủ tục tuyên bố phá sản và bị Tòa án ra Quyết định tuyên bố phá sản.
3. Sự khác nhau giữa giải thể và phá sản doanh nghiệp
Tiêu chí |
Giải thể |
Phá sản |
Giống nhau |
- Doanh nghiệp chấm dứt sự hoạt động sau khi giải thể hoặc phá sản. - Bị thu hồi con dấu và giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. - Doanh nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ tài sản, thanh toán các khoản nợ khi thực hiện thủ tục giải thể, phá sản. |
|
Khác nhau |
||
Pháp luật điều chỉnh |
Luật Doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành |
Luật Phá sản và các văn bản hướng dẫn thi hành |
Người có quyền, yêu cầu nộp đơn |
Chủ doanh nghiệp, hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty, Đại hội đồng cổ đông, tất cả thành viên hợp danh. |
Chủ nợ không có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần, người lao động, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở những nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp tư nhân, Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ phần, Chủ tịch Hội đồng thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, thành viên hợp danh của công ty hợp danh. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 20% số cổ phần phổ thông trở lên trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng, cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu dưới 20% số cổ phần phổ thông trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi công ty cổ phần mất khả năng thanh toán trong trường hợp Điều lệ công ty quy định. |
Nơi thực hiện thủ tục |
Cơ quan đăng ký kinh doanh, Cơ quan thuế |
Tòa án |
Trình tự, thủ tục thực hiện |
Thực hiện theo các bước gồm: - Thông qua quyết định giải thể doanh nghiệp; - Tổ chức thanh lý tài sản; - Đóng mã số thuế; - Gửi quyết định giải thể doanh nghiệp đến các cơ quan, tổ chức liên quan; - Thông báo tình trạng doanh nghiệp; - Thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp; - Gửi đề nghị giải thể đến cơ quan đăng ký kinh doanh |
Thực hiện theo các bước: - Nộp đơn và nhận đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản; - Thương lượng rút đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản; - Thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản do thương lượng không thành; - Quyết định mở thủ tục phá sản khi có căn cứ để mở; - Tổ chức Hội nghị chủ nợ; - Tòa án tuyên bố công ty phá sản; - Thi hành quyết định tuyên bố phá sản của Tòa án. |
Thứ tự thanh toán |
Theo thứ tự sau: - Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết; - Nợ thuế; - Các khoản nợ khác. Sau khi đã thanh toán hết các khoản nợ và chi phí giải thể doanh nghiệp, phần còn lại chia cho chủ doanh nghiệp tư nhân, các thành viên, cổ đông hoặc chủ sở hữu công ty theo tỷ lệ sở hữu phần vốn góp, cổ phần. |
Theo thứ tự sau: - Chi phí phá sản; - Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể đã ký kết; - Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã; - Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ. Sau khi thanh toán xong, phần còn lại sẽ được chia cho chủ doanh nghiệp (chủ doanh nghiệp tư nhân; chủ sở hữu công ty TNHH MTV; thành viên của công ty TNHH hai thành viên trở lên, cổ đông của CTCP; thành viên của công ty hợp danh). |
Hậu quả pháp lý |
Bị xóa tên doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp. |
Tuyên bố phá sản, chấm dứt hoạt động, xóa thông tin doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp thực hiện thành công phương án phục hồi hoạt động kinh doanh thì doanh nghiệp được tiếp tục hoạt động. |
Hạn chế đối với người quản lý doanh nghiệp sau khi chấm dứt hoạt động |
Không hạn chế |
Người giữ chức vụ Chủ tịch, Tổng GĐ, GĐ, thành viên HĐQT của doanh nghiệp 100% vốn nhà nước bị tuyên bố phá sản không được đảm đương các chức vụ đó ở bất kỳ doanh nghiệp nhà nước nào kể từ ngày doanh nghiệp 100% vốn nhà nước bị tuyên bố phá sản. Người đại diện phần vốn góp của Nhà nước ở doanh nghiệp có vốn nhà nước mà doanh nghiệp đó bị tuyên bố phá sản không được đảm đương các chức vụ quản lý ở bất kỳ doanh nghiệp nào có vốn của Nhà nước. Người giữ chức vụ quản lý của doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản mà cố ý vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 18, khoản 5 Điều 28, khoản 1 Điều 48 của Luật Phá sản thì Thẩm phán xem xét, quyết định về việc không được quyền thành lập DN, HTX, người quản lý DN, HTX trong thời hạn 03 năm kể từ ngày Tòa án có quyết định tuyên bố phá sản, cụ thể các vi phạm sau: + Vi phạm thực hiện yêu cầu của Thẩm phán, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản và cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật về phá sản; + Không nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp mất khả năng thanh toán; + Sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản, doanh nghiệp thực hiện các hoạt động sau: cất giấu, tẩu tán, tặng cho tài sản; thanh toán khoản nợ không có bảo đảm, trừ khoản nợ không có bảo đảm phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản và trả lương cho người lao động trong doanh nghiệp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 49 của Luật Phá sản; từ bỏ quyền đòi nợ; chuyển khoản nợ không có bảo đảm thành nợ có bảo đảm hoặc có bảo đảm một phần bằng tài sản của doanh nghiệp. Lưu ý: Hạn chế trên không áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp phá sản với lý do bất khả kháng |
Trên đây là chia sẻ của AV Counsel về sự khác biệt của Giải thể và Phá sản doanh nghiệp, mong nhận được sự quan tâm từ quý đọc giả.
________________________________
Quý khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi:
CÔNG TY LUẬT TNHH AV COUNSEL
Fanpage: https://www.facebook.com/congtyluatavcounsel
https://www.facebook.com/luatsuvadoanhnghiep/
Website: https://avcounsel.com/
Email: info.avcounsel@gmail.com
Hotline: 094.333.4040
Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!
Trân trọng./.
Xem thêm