THAY ĐỔI CỔ ĐÔNG CÔNG TY CỔ PHẦN CÓ PHẢI THÔNG BÁO VỚI CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN?

Cổ đông trong công ty cổ phần chưa niêm yết khi chuyển nhượng cổ phần có cần phải làm thủ tục tại Sở kế hoạch – đầu tư hay không? Đây là câu hỏi được rất nhiều pháp chế trong doanh nghiệp đặt ra, trong bài viết này AV Counsel xin giải đáp chủ đề này như sau:

- Cơ sở pháp lý:

  • Luật Doanh nghiệp 59/2020/QH14 ngày 25/01/2020, sửa đổi bổ sung bởi Luật số 03/2022/QH15 ngày 11/01/2022 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự;
  • Nghị định 01/2021/N Đ-CP ngày 4/01/2021 về Đăng ký doanh nghiệp;
  • Nghị định 122/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư;
  • Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và đầu tư ngày 16/3/2021 hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp;
  • Thông tư 47/2019/TT-BTC ngày 05/8/2019 quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí cung cấp thông tin doanh nghiệp, lệ phí đăng ký doanh nghiệp;
  • Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 Hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế số 71/2014/qh13 và nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế.

- Nội dung:

1. Quyền chuyển nhượng cổ phần của cổ đông

Căn cứ quy định tại Điều 111, 120, 127 Luật Doanh nghiệp, Cổ đông có quyền chuyển nhượng cổ phần cho người khác trừ trường hợp Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông, trong trường hợp này, cổ đông sáng lập dự định chuyển nhượng cổ phần phổ thông thì không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng cổ phần đó và trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần, các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng.

2. Một số lưu ý khi chuyển nhượng cổ phần

Căn cứ quy định tại Khoản 3 Điều 113 Luật Doanh nghiệp về việc thanh toán cổ phần, Trường hợp sau thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 113 Luật Doanh nghiệp, cụ thể “Các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định một thời hạn khác ngắn hơn. Trường hợp cổ đông góp vốn bằng tài sản thì thời gian vận chuyển nhập khẩu, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản đó không tính vào thời hạn góp vốn này. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm giám sát, đôn đốc cổ đông thanh toán đủ và đúng hạn các cổ phần đã đăng ký mua.” cổ đông chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán được một phần số cổ phần đã đăng ký mua thì thực hiện theo quy định sau đây:

- Cổ đông chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua đương nhiên không còn là cổ đông của công ty và không được chuyển nhượng quyền mua cổ phần đó cho người khác;

- Cổ đông chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua có quyền biểu quyết, nhận lợi tức và các quyền khác tương ứng với số cổ phần đã thanh toán; không được chuyển nhượng quyền mua số cổ phần chưa thanh toán cho người khác;

- Cổ phần chưa thanh toán được coi là cổ phần chưa bán và Hội đồng quản trị được quyền bán;

- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua theo quy định tại khoản 1 Điều 113 Luật Doanh nghiệp, công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng mệnh giá số cổ phần đã được thanh toán đủ, trừ trường hợp số cổ phần chưa thanh toán đã được bán hết trong thời hạn này; đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập.

3. Hình thức chuyển nhượng cổ phần

Căn cứ Khoản 2 Điều 127 Luật Doanh nghiệp, Việc chuyển nhượng được thực hiện bằng:

-  Hợp đồng, giấy tờ chuyển nhượng phải được bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc người đại diện theo ủy quyền của họ ký.

-  Giao dịch trên thị trường chứng khoán. Trình tự, thủ tục chuyển nhượng được thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.

4. Chuyển nhượng cổ phần của cổ đông trong công ty cổ phần chưa niêm yết có cần phải làm thông báo thay đổi tại Sở KH-ĐT không?

Căn cứ Điều 31 Luật Doanh nghiệp: “Doanh nghiệp phải thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh khi thay đổi một trong những nội dung sau đây: a) Ngành, nghề kinh doanh; b) Cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần, trừ trường hợp đối với công ty niêm yết; c) Nội dung khác trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.Doanh nghiệp chịu trách nhiệm thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi.”

Căn cứ Khoản 2 Điều 57 Nghị định 01/2021/N Đ-CP ngày 4/01/2021 quy định: “Việc thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập với Phòng Đăng ký kinh doanh chỉ thực hiện trong trường hợp cổ đông sáng lập chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua theo quy định tại Điều 113 Luật Doanh nghiệp. Doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua.”

Như vậy, chúng ta có thể chia ra hai trường hợp đối với cổ đông là nhà đầu tư trong nước nếu là cổ đông sáng lập thì chỉ thay đổi trong trường hợp cổ đông sáng lập chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua; Còn đối với cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài thì khi có thay đổi thông tin thì đều phải thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh.

Trong trường hợp cổ đông sáng lập hay cổ đông không phải là cổ đông sáng lập là nhà đầu tư trong nước đã đăng ký mua và đã thanh toán đủ thì khi chuyển nhượng không cần phải thông báo mà chỉ cần cập nhật thông tin làm hồ sơ trong nội bộ công ty và đóng thuế thu nhập cá nhân/thuế thu nhập doanh nghiệp để ghi nhận việc chuyển nhượng đó.

5. Hồ sơ cần thực hiện

5.1. Hồ sơ nội bộ về việc thay đổi cổ đông bao gồm các loại giấy tờ như sau:

  • Biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông;
  • Quyết định Đại hội đồng cổ đông;
  • Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần;
  • Biên bản thanh lý hợp đồng chuyển nhượng;

5.2. Khai thuế

- Kê khai đóng thuế thu nhập cá nhân nếu bên chuyển nhượng là cá nhân: Sau khi thực hiện thay đổi cổ đông, doanh nghiệp tiến hành nộp hồ sơ kê khai thuế thu nhập cá nhân và đóng thuế thu nhập cá nhân do hoạt động chuyển nhượng cổ phần tại cơ quan quản lý thuế Doanh nghiệp (chi Cục thuế hoặc Cục thuế).

Người chuyển nhượng phải chịu thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập cá nhân được tính theo công thức:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp

= Giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần

x Thuế suất 0,1%

Hồ sơ kê khai thuế bao gồm các loại giấy tờ sau:

  • Tờ khai thuế:
  • Trường hợp cá nhân tự kê khai: tờ khai thuế TNCN chuyển nhượng mẫu 04/CNV-TNCN Thông tư 92/2015/TT-BTC;
  • Trường hợp kê khai thông qua doanh nghiệp: tờ khai thuế TNCN chuyển nhượng mẫu 06/CNV-TNCN Thông tư 92/2015/TT-BTC;
  • Hợp đồng chuyển nhượng; biên bản thanh lý;
  • Ngoài ra tùy từng cơ quan thuế có thể yêu cầu; Giấy xác nhận chuyển nhượng, phiếu nộp tiền; Giấy ủy quyền.

- Kê khai đóng thuế thu nhập doanh nghiệp nếu bên chuyển nhượng là doanh nghiệp: Kê khai đóng thuế theo kỳ quyết toán năm, hoặc kê khai nộp theo từng lần phát sinh.

Trên đây là là một số nội dung chia sẻ của AV Counsel về việc chủ đề thay đổi cổ đông công ty cố phần có cần phải thông báo cho cơ quan có thẩm quyền? 

________________________________

Quý khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi:

CÔNG TY LUẬT TNHH AV COUNSEL

? Fanpage:  https://www.facebook.com/congtyluatavcounsel

                  https://www.facebook.com/luatsuvadoanhnghiep/

? Website: https://avcounsel.com/

? Email: info.avcounsel@gmail.com

☎️ Hotline: 094.333.4040

Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

Trân trọng./


Tin tức liên quan

SỰ KHÁC NHAU GIỮA HỢP ĐỒNG VÀ HÀNH VI PHÁP LÝ ĐƠN PHƯƠNG
SỰ KHÁC NHAU GIỮA HỢP ĐỒNG VÀ HÀNH VI PHÁP LÝ ĐƠN PHƯƠNG

756 Lượt xem

CHUYỂN GIAO CÔNG NỢ CHO BÊN THỨ BA
CHUYỂN GIAO CÔNG NỢ CHO BÊN THỨ BA

185 Lượt xem

THỦ TỤC HIỆU ĐÍNH THÔNG TIN ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP
THỦ TỤC HIỆU ĐÍNH THÔNG TIN ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP

161 Lượt xem

THẾ NÀO LÀ TỔ CHỨC, CÁ NHÂN KINH DOANH NGÀNH, NGHỀ PHI TÀI CHÍNH CÓ LIÊN QUAN? GIAO DỊCH ĐÁNG NGỜ VÀ GIAO DỊCH CÓ GIÁ TRỊ LỚN PHẢI BÁO CÁO? GIAO DỊCH ĐẶC BIỆT?
THẾ NÀO LÀ TỔ CHỨC, CÁ NHÂN KINH DOANH NGÀNH, NGHỀ PHI TÀI CHÍNH CÓ LIÊN QUAN? GIAO DỊCH ĐÁNG NGỜ VÀ GIAO DỊCH CÓ GIÁ TRỊ LỚN PHẢI BÁO CÁO? GIAO DỊCH ĐẶC BIỆT?

194 Lượt xem

NGUYÊN TẮC ÁP DỤNG PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI (KỲ 2)
NGUYÊN TẮC ÁP DỤNG PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI (KỲ 2)

350 Lượt xem

NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ LIÊN QUAN ĐẾN TẠM ỨNG CỔ TỨC
NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ LIÊN QUAN ĐẾN TẠM ỨNG CỔ TỨC

238 Lượt xem

CÁC HÌNH THỨC ĐẦU TƯ PHỔ BIẾN TẠI VIỆT NAM
CÁC HÌNH THỨC ĐẦU TƯ PHỔ BIẾN TẠI VIỆT NAM

238 Lượt xem

ỦY QUYỀN QUYẾT TOÁN  THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
ỦY QUYỀN QUYẾT TOÁN THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN

61 Lượt xem

NGUYÊN TẮC ÁP DỤNG TƯƠNG TỰ PHÁP LUẬT VÀ NGUYÊN TẮC ÁP DỤNG VĂN BẢN PHÁP LUẬT TẠI THỜI ĐIỂM XẢY RA HÀNH VI (KỲ 3)
NGUYÊN TẮC ÁP DỤNG TƯƠNG TỰ PHÁP LUẬT VÀ NGUYÊN TẮC ÁP DỤNG VĂN BẢN PHÁP LUẬT TẠI THỜI ĐIỂM XẢY RA HÀNH VI (KỲ 3)

306 Lượt xem

CÁC TRƯỜNG HỢP GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT
CÁC TRƯỜNG HỢP GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT

132 Lượt xem

QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ
QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ

276 Lượt xem

DỰ ÁN NÀO PHẢI THỰC HIỆN ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG (ĐTM)?
DỰ ÁN NÀO PHẢI THỰC HIỆN ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG (ĐTM)?

60 Lượt xem


Bình luận
  • Đánh giá của bạn
Đã thêm vào giỏ hàng