SÁNG CHẾ LÀ GÌ? ĐĂNG KÝ BẢO HỘ SÁNG CHẾ?

Trong thời đại khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão, sáng chế đóng vai trò vô cùng quan trọng, góp phần thúc đẩy tiến bộ xã hội và nâng cao chất lượng cuộc sống con người. Vậy Sáng chế là gì? Và làm thế nào để đăng ký bảo hộ sáng chế? Bài viết này sẽ cung cấp cho bạn những thông tin cơ bản về vấn đề này.

- Cơ sở pháp lý:

  • Luật sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009, 2019, 2022;
  • Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN ngày 30/6/2016 của Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng dẫn thi hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của luật sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010 và Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày 22/7/2011.

- Nội dung:

1. Sáng chế là gì?

Khoản 12 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, đã sửa đổi, bổ sung quy định:

“Sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên.”

2. Điều kiện đăng ký bảo hộ sáng chế

Điều kiện chung đối với sáng chế được bảo hộ được quy định tại Điều 58 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, đã sửa đổi, bổ sung như sau: 

- Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:

+ Có tính mới;

+ Có trình độ sáng tạo;

+ Có khả năng áp dụng công nghiệp.

- Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích nếu không phải là hiểu biết thông thường và đáp ứng các điều kiện sau đây:

+ Có tính mới;

+ Có khả năng áp dụng công nghiệp.

(1) Tính mới của sáng chế:

Sáng chế được coi có tính mới nếu không thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Bị bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn đăng ký sáng chế hoặc trước ngày ưu tiên trong trường hợp đơn đăng ký sáng chế được hưởng quyền ưu tiên;
  • Bị bộc lộ trong đơn đăng ký sáng chế khác có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn nhưng được công bố vào hoặc sau ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên của đơn đăng ký sáng chế đó.

Sáng chế được coi là chưa bị bộc lộ công khai nếu chỉ có một số người có hạn được biết và có nghĩa vụ giữ bí mật về sáng chế đó.

Sáng chế không bị coi là mất tính mới nếu được người có quyền đăng ký sáng chế hoặc người có được thông tin về sáng chế một cách trực tiếp hoặc gián tiếp từ người đó bộc lộ công khai với điều kiện đơn đăng ký sáng chế được nộp tại Việt Nam trong thời hạn mười hai tháng kể từ ngày bộc lộ. Quy định này cũng áp dụng đối với sáng chế được bộc lộ trong đơn đăng ký sở hữu công nghiệp hoặc văn bằng bảo hộ sở hữu công nghiệp do cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp công bố trong trường hợp việc công bố không phù hợp với quy định của pháp luật hoặc đơn do người không có quyền đăng ký nộp.

(2) Trình độ sáng tạo của sáng chế:

Sáng chế được coi là có trình độ sáng tạo nếu căn cứ vào các giải pháp kỹ thuật đã được bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc dưới bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn hoặc trước ngày ưu tiên của đơn đăng ký sáng chế trong trường hợp đơn đăng ký sáng chế được hưởng quyền ưu tiên, sáng chế đó là một bước tiến sáng tạo, không thể được tạo ra một cách dễ dàng đối với người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng.

Giải pháp kỹ thuật là sáng chế được bộc lộ theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 60 của Luật này không được lấy làm cơ sở để đánh giá trình độ sáng tạo của sáng chế đó.

(3) Khả năng áp dụng công nghiệp của sáng chế:

Sáng chế được coi là có khả năng áp dụng công nghiệp nếu có thể thực hiện được việc chế tạo, sản xuất hàng loạt sản phẩm hoặc áp dụng lặp đi lặp lại quy trình là nội dung của sáng chế và thu được kết quả ổn định.

3. Hồ sơ đăng ký bảo hộ sáng chế

Theo quy định tại Điều 100 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, đã sửa đổi, bổ sung và Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN ngày 30/6/2016 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về hồ sơ đăng ký bảo hộ sáng chế gồm:

- Tờ khai đăng ký (02 bản);

- Bản mô tả sáng chế (02 bản): gồm phần mô tả sáng chế và phạm vi bảo hộ sáng chế.

  • Phần mô tả sáng chế phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

+ Bộc lộ đầy đủ và rõ ràng bản chất của sáng chế đến mức căn cứ vào đó người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng có thể thực hiện được sáng chế đó;

+ Giải thích vắn tắt hình vẽ kèm theo, nếu cần làm rõ thêm bản chất của sáng chế;

+ Làm rõ tính mới, trình độ sáng tạo và khả năng áp dụng công nghiệp của sáng chế.

  • Phạm vi bảo hộ sáng chế phải được thể hiện dưới dạng tập hợp các dấu hiệu kỹ thuật cần và đủ để xác định phạm vi quyền đối với sáng chế và phải phù hợp với phần mô tả sáng chế và hình vẽ.

- Bản tóm tắt sáng chế (02 bản): Bản tóm tắt sáng chế phải bộc lộ những nội dung chủ yếu về bản chất của sáng chế.

- Giấy ủy quyền, nếu đơn nộp thông qua đại diện;

- Tài liệu chứng minh quyền đăng ký, nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đó của người khác;

- Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên, nếu có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên;

- Tài liệu thuyết minh về nguồn gốc của nguồn gen hoặc tri thức truyền thống về nguồn gen trong đơn đăng ký sáng chế, đối với sáng chế được trực tiếp tạo ra dựa trên nguồn gen hoặc tri thức truyền thống về nguồn gen;

- Chứng từ nộp phí, lệ phí.

4. Thủ tục đăng ký bảo hộ sáng chế

4.1. Nộp hồ sơ:

- Nơi nộp hồ sơ: Cục Sở hữu trí tuệ (Hà Nội) hoặc Văn phòng đại diện của Cục Sở hữu trí tuệ tại Đà Nẵng và TP.HCM.

- Phương thức nộp: Trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện.

4.2 Thời hạn giải quyết:

Theo quy định tại khoản 15 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 đã sửa đổi, bổ sung, Thông tư 05/2013/TT-BKHCN ngày 20/02/2013 của Bộ Khoa học và Công nghệ thì thời hạn giải quyết đăng ký bảo hộ sáng chế gồm:

- Thẩm định hình thức: 01 tháng kể từ ngày nộp đơn;

- Công bố đơn: trong tháng thứ 19 kể từ ngày ưu tiên đối với đơn được hưởng quyền ưu tiên hoặc ngày nộp đơn, nếu đơn không có ngày ưu tiên hoặc trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày chấp nhận đơn hợp lệ, tuỳ theo ngày nào muộn hơn;

- Thẩm định nội dung: không quá 18 tháng kể từ ngày công bố đơn nếu yêu cầu thẩm định nội dung được nộp trước ngày công bố đơn hoặc kể từ ngày nhận được yêu cầu thẩm định nội dung nếu yêu cầu đó được nộp sau ngày công bố đơn.

- Cấp văn bằng bảo hộ: 15 ngày kể từ ngày nộp đầy đủ và đúng hạn các khoản phí và lệ phí.

- Công bố quyết định cấp văn bằng bảo hộ trên Công báo Sở hữu công nghiệp: 60 ngày kể từ ngày ra quyết định.

Trên đây là nội dung SÁNG CHẾ LÀ GÌ? ĐĂNG KÝ BẢO HỘ SÁNG CHẾ?

____________________________________

Quý khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi:

CÔNG TY LUẬT TNHH AV COUNSEL

? Fanpage: https://www.facebook.com/congtyluatavcounsel

                  https://www.facebook.com/luatsuvadoanhnghiep/

? Website: https://avcounsel.com/

? Email: info.avcounsel@gmail.com

☎️ Hotline: 094.333.4040

Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

Trân trọng./.


Tin tức liên quan

CÁC YẾU TỐ XÂM PHẠM QUYỀN TÁC GIẢ
CÁC YẾU TỐ XÂM PHẠM QUYỀN TÁC GIẢ

130 Lượt xem

NHÃN HIỆU TẬP THỂ VÀ NHÃN HIỆU THÔNG THƯỜNG
NHÃN HIỆU TẬP THỂ VÀ NHÃN HIỆU THÔNG THƯỜNG

130 Lượt xem

NGUYÊN TẮC ƯU TIÊN TRONG SỞ HỮU TRÍ TUỆ
NGUYÊN TẮC ƯU TIÊN TRONG SỞ HỮU TRÍ TUỆ

122 Lượt xem


Bình luận
  • Đánh giá của bạn
Đã thêm vào giỏ hàng