PHÍ SANG TÊN SỔ ĐỎ LÀ BAO NHIÊU?
Năm 2024, nền pháp luật Việt Nam đã có sự thay đổi rõ rệt khi Quốc hội đã ban hành những luật và điều luật mới. Và trong số đó, Luật Đất đai 2024 được ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2025 với nhiều quy định mới trong lĩnh vực đất đai. Vậy, theo Luật Đất đai 2024 thì Phí sang tên sổ đỏ năm 2024 là bao nhiêu? Cần bao nhiêu phí? Ai sẽ chịu phí? Hãy cùng AV COUNSEL tìm hiểu nhé!
- Cơ sở pháp lý:
- Luật Công chứng 2014
- Nghị định 10/2022/NĐ-CP ngày 15/01/2022 của Chính phủ quy định về Lệ phí trước bạ
- Thông tư số 03/2020/TT-BTC ngày 28/02/2022 của Bộ Tài chính quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 10/2022/NĐ-CP ngày 15/01/2022 của chính phủ quy định về Lệ phí trước bạ
- Thông tư 85/2019/TT-BTC ngày 29/11/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn Luật Thuế thu nhập cá nhân và Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 111/2013/TT-BTC
- Nội dung:
1. Lệ phí trước bạ:
Căn cứ Nghị định 10/2022/NĐ-CP ngày 15/01/2022 của Chính phủ quy định về Lệ phí trước bạ, mức lệ phí trước bạ phải nộp đối với nhà đất khi đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở vẫn được giữ nguyên so với trước đây, cụ thể mức thu lệ phí đối với nhà, đất là 0,5%.
Lệ phí trước bạ phải nộp = 0,5% x Giá tính lệ phí trước bạ
Theo Thông tư số 03/2020/TT-BTC ngày 28/02/2022 của Bộ Tài chính quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 10/2022/NĐ-CP ngày 15/01/2022 của chính phủ quy định về Lệ phí trước bạ thì giá tính lệ phí trước bạ như sau:
- Đối với đất: Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
Giá trị đất tính lệ phí trước bạ (đồng) = Diện tích đất chịu lệ phí trước bạ (m2) x Giá một mét vuông đất (đồng/m2) tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành
Trường hợp đất thuê của Nhà nước theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà thời hạn thuê đất nhỏ hơn thời hạn của loại đất quy định tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành thì giá đất của thời hạn thuê đất tính lệ phí trước bạ được xác định như sau:
Giá đất của thời hạn thuê đất tính lệ phí trước bạ = (Giá đất tại Bảng giá đất x Thời hạn thuê đất) / 70 năm
- Đối với nhà: Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà là giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về xây dựng tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
Giá trị nhà tính lệ phí trước bạ (đồng) = Diện tích nhà chịu lệ phí trước bạ (m2) x Giá 01 (một) mét vuông nhà (đồng/m2) x Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của nhà chịu lệ phí trước bạ
- Người chịu lệ phí trước bạ:
Tổ chức, cá nhân có nhà, đất phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp thuộc đối tượng miễn lệ phí trước bạ. (Điều 3, Điều 4 Nghị định 10/2022/NĐ-CP)
2. Phí thẩm định hồ sơ:
Điểm i khoản 1 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC ngày 29/11/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định:
“Phí thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là khoản thu đối với công việc thẩm định hồ sơ, các điều kiện cần và đủ đảm bảo việc thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sử hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (bao gồm cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận và chứng nhận biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp) theo quy định của pháp luật”
Theo đó, phí thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận là khoản phí do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nên mỗi tỉnh thành sẽ có mức thu khác nhau, thông thường dao động từ 200.000 – 5.000.000 đồng.
Người chịu phí thẩm định hồ sơ: thông thường, các bên tự thỏa thuận người chịu phí thẩm định hồ sơ.
3. Lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ):
Theo Thông tư 85/2019/TT-BTC, lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định do đó sẽ có mức thu khác nhau giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, thông thường dao động khoảng 100.000 đồng.
Người chịu lệ phí cấp Giấy chứng nhận: thông thường, các bên tự thỏa thuận người chịu lệ phí cấp Giấy chứng nhận.
4. Phí công chứng, chứng thực:
Mức thu phí công chứng hợp đồng được xác định theo Thông tư 257/2016/TT-BTC như sau:
Giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng |
Mức phí/1 trường hợp |
Dưới 50 triệu đồng |
50.000 đồng |
Từ 50-100 triệu đồng |
100.000 đồng |
Từ 100-1 tỷ đồng |
0,1% GTHĐ hoặc giá trị tài sản |
Từ 1-3 tỷ đồng |
1 triệu đồng và 0,06% GTHĐ hoặc giá trị tài sản vượt quá 1 tỷ đồng |
Từ 3-5 tỷ đồng |
2,2 triệu đồng và 0,05% GTHĐ hoặc giá trị tài sản vượt quá 3 tỷ đồng |
Từ 5-10 tỷ đồng |
3,2 triệu đồng và 0,04% GTHĐ hoặc giá trị tài sản vượt quá 5 tỷ đồng |
Từ 10-100 tỷ đồng |
5,2 triệu đồng và 0,03% GTHĐ hoặc giá trị tài sản vượt quá 10 tỷ đồng |
Trên 100 tỷ đồng |
32,2 triệu đồng và 0,02% GTHĐ hoặc giá trị tài sản vượt quá 100 tỷ đồng |
Người chịu phí công chứng, chứng thực: Căn cứ tại khoản 1 Điều 66 Luật Công chứng 2014: “Người yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch, lưu giữ di chúc, cấp bản sao văn bản công chứng phải nộp phí công chứng”. Tuy nhiên, pháp luật quy định người yêu cầu phải nộp phí và thù lao công chứng nhưng không cấm các bên thỏa thuận về người nộp. Hay nói cách khác, các bên chuyển nhượng được phép thỏa thuận về người nộp.
5. Thuế thu nhập cá nhân:
Theo Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn Luật Thuế thu nhập cá nhân và Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 111/2013/TT-BTC quy định: “Thuế suất đối với chuyển nhượng bất động sản là 2% trên giá chuyển nhượng hoặc giá cho thuê lại.”
Theo đó, công thức tính thuế thu nhập cá nhân được xác định như sau:
Thuế thu nhập cá nhân = Giá chuyển nhượng Bất động sản x Thuế suất (2%)
Người nộp thuế thu nhập cá nhân: Theo điểm c khoản 5 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì người chuyển nhượng (người bán) có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân khi sang tên sổ đỏ. Với hợp đồng tặng cho nhà đất, nếu không có thỏa thuận riêng giữa hai bên thì người phát sinh thu nhập tức người nhận tặng cho sẽ phải nộp thuế.
Trên đây là nội dung PHÍ SANG TÊN SỔ ĐỎ LÀ BAO NHIÊU?
_____________________________________
Quý khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi:
CÔNG TY LUẬT TNHH AV COUNSEL
Fanpage: https://www.facebook.com/congtyluatavcounsel
https://www.facebook.com/luatsuvadoanhnghiep/
Website: https://avcounsel.com/
Email: info.avcounsel@gmail.com
Hotline: 094.333.4040
Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!
Trân trọng./.
Xem thêm