ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
Hợp đồng lao động là một văn bản pháp lý quan trọng, ghi nhận mối quan hệ lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động. Trong một số trường hợp, do nhu cầu và hoàn cảnh thay đổi, một trong hai bên có thể mong muốn chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là một trong những cách thức để thực hiện việc này.
- Căn cứ pháp lý:
- Bộ luật Lao động 2019;
- Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;
- Luật Việc làm năm 2013;
- Nghị định số 145/2020/NĐCP ngày 14/12/2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động.
- Nội dung:
1. Như thế nào là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (HĐLĐ) được hiểu là hành vi tự ý chấm dứt hợp đồng trước thời hạn mà không thông qua sự thỏa thuận hoặc đàm phán của cả hai. Hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng có thể bắt nguồn từ người lao động (NLĐ) hoặc người sử dụng lao động (NSDLĐ).
Theo đó, đơn phương chấm dứt HĐLĐ có thể đúng pháp luật hoặc trái pháp luật. Điều 35 và Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 cũng đã quy định cụ thể về các trường hợp NLĐ hoặc NSDLĐ động được phép đơn phương kết thúc hợp đồng, nếu không thuộc các trường hợp đó thì được coi là đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật.
2. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động:
Điều 36 Bộ luật Lao động 2019, NSDLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ trong trường hợp sau đây:
- NLĐ thường xuyên không hoàn thành công việc theo HĐLĐ được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của NSDLĐ;
- NLĐ bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn HĐLĐ đối với người làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục;
- Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà NSDLĐ đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;
- NLĐ không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;
- NLĐ đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
- NLĐ tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
- NLĐ cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết HĐLĐ làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng NLĐ;
- Trong thời gian thử việc, NSDLĐ có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc HĐLĐ đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường (khoản 2 Điều 27 Bộ luật Lao động 2019).
Trường hợp 1: Người sử dụng lao động không phải báo trước:
- Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật lao động 2019;
- Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
- Trong thời gian thử việc, NSDLĐ có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc HĐLĐ đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường (khoản 2 Điều 27 Bộ luật Lao động 2019).
Trường hợp 2: Người sử dụng lao động phải báo trước:
Ngoài các trường hợp quy định tại trường hợp 1, NSDLĐ khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ phải báo trước với NLĐ:
- Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
- Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
- Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
- Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định Điều 7 Nghị định số 145/2020/NĐCP:
- Ít nhất 120 ngày đối với HĐLĐ không xác định thời hạn hoặc HĐLĐ xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên;
- Ít nhất bằng một phần tư thời hạn của HĐLĐ đối với HĐLĐ có thời hạn dưới 12 tháng.
(Ngành, nghề, công việc đặc thù gồm: Thành viên tổ lái tàu bay; nhân viên kỹ thuật bảo dưỡng tàu bay, nhân viên sửa chữa chuyên ngành hàng không; nhân viên điều độ, khai thác bay; người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp; Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp; thuyền viên thuộc thuyền bộ làm việc trên tàu Việt Nam đang hoạt động ở nước ngoài; thuyền viên được doanh nghiệp Việt Nam cho thuê lại làm việc trên tàu biển nước ngoài.)
3. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động:
Trường hợp 1: Người lao động phải báo trước
Bộ luật lao động năm 2019 quy định người lao động khi muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì không cần có lý do mà chỉ cần đáp ứng điều kiện về thời gian báo trước chấm dứt hợp đồng như sau:
- Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn;
- Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
- Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
- Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định Điều 7 Nghị định số 145/2020/NĐCP.
Trường hợp 2: Người lao động phải không phải báo trước
Theo quy định tại khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 thì NLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ không cần báo trước trong trường hợp sau đây:
- Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 Bộ luật Lao động 2019;
- Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 Bộ luật Lao động 2019;
- Bị NSDLĐ ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
- Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
- Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 Bộ luật Lao động 2019;
- Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 Bộ luật Lao động 2019, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
- NSDLĐ cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 Bộ luật Lao động 2019 làm ảnh hưởng đến việc thực hiện HĐLĐ.
- Trong thời gian thử việc, NLĐ có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường (khoản 2 Điều 27 Bộ luật Lao động 2019).
4. Quyền lợi của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng đúng pháp luật:
- Được thanh toán lương còn lại theo ngày làm việc tại doanh nghiệp (Điều 48 Bộ luật Lao động 2019);
- Được thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ phép trong năm khi nghỉ việc được thanh toán tiền lương những ngày chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm (khoản 3Điều 113 Bộ luật Lao động 2019);
- Được hưởng trợ cấp thôi việc (Điều 46 Bộ luật Lao động năm 2019);
- Được hưởng tiền trợ cấp thất nghiệp (Điều 49 Luật Việc làm năm 2013);
- Được nhận lại sổ bảo hiểm xã hội và giấy tờ khác.
5. Giải quyết tranh chấp khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ:
Khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ có thể xảy ra tranh chấp ảnh hưởng đến quyền lợi của đôi bên, đặc biệt là NLĐ. Do đó, khi có tranh chấp xảy ra thì có thể giải quyết như sau:
- Thương lượng, thỏa thuận;
- Hòa giải thông qua Hòa giải viên lao động, Hội đồng trọng tài lao động;
- Khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền.
Điều 190 Bộ luật Lao động 2019 quy định thời hiệu để yêu cầu giải quyết tranh chấp khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ là kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm:
- Thời hiệu yêu cầu Hòa giải viên lao động thực hiện hòa giải tranh chấp lao động cá nhân là 06 tháng;
- Thời hiệu yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 09 tháng;
- Thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 01 năm.
Trên đây là nội dung ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG mà Luật sư AV Cousel gửi tới bạn đọc !
________________________________
Quý khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi:
CÔNG TY LUẬT TNHH AV COUNSEL
Fanpage: https://www.facebook.com/congtyluatavcounsel
https://www.facebook.com/luatsuvadoanhnghiep/
Website: https://avcounsel.com/
Email: info.avcounsel@gmail.com
Hotline: 094.333.4040
Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!
Trân trọng./.
Xem thêm