TẠM ĐÌNH CHỈ CÔNG VIỆC NGƯỜI LAO ĐỘNG
Khi làm việc, người lao động (NLĐ) đôi khi có thể vi phạm hợp đồng, nội quy hoặc quy chế của công ty, gây thiệt hại đến quyền lợi của người sử dụng lao động (NSDLĐ). Để điều tra và làm rõ các vi phạm này, người sử dụng lao động có thể tạm thời đình chỉ công việc của người lao động. Vậy, quy định về tạm đình chỉ công việc đối với người lao động được pháp luật quy định như thế nào?
Căn cứ pháp lý:
- Bộ Luật Lao động năm 2019;
- Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động;
- Nghị định 12/2022/NĐ-CP ngày 17/01/2022 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động.
Nội dung:
1. Trường hợp tạm đình chỉ công việc:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 128 Bộ luật Lao động năm 2019:
“Điều 128. Tạm đình chỉ công việc
1. Người sử dụng lao động có quyền tạm đình chỉ công việc của người lao động khi vụ việc vi phạm có những tình tiết phức tạp nếu xét thấy để người lao động tiếp tục làm việc sẽ gây khó khăn cho việc xác minh. Việc tạm đình chỉ công việc của người lao động chỉ được thực hiện sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xem xét tạm đình chỉ công việc là thành viên.”
NSDLĐ chỉ được tạm đình chỉ công việc đối với NLĐ khi đáp ứng các điều kiện sau:
- NLĐ có hành vi vi phạm mang tính chất phức tạp.
- Trong quá trình xác minh hành vi vi phạm của NLĐ, việc NLĐ tiếp tục làm việc sẽ gây khó khăn cho việc xác minh.
- Đã tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện NLĐ tại cơ sở, nếu NLĐ là thành viên của tổ chức đại diện NLĐ tại cơ sở
2. Thời hạn tạm đình chỉ công việc:
Tại khoản 2 Điều 128 Bộ Luật Lao động 2019 quy định về thời hạn tạm đình chỉ công việc như sau:
- Thời hạn tạm đình chỉ công việc không được quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt không được quá 90 ngày.
- Hết thời hạn tạm đình chỉ công việc, NSDLĐ phải nhận NLĐ trở lại làm việc, trừ trường hợp NLĐ bị xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải theo quy định tại điều 125 Bộ luật Lao động.
3. Trả lương trong thời hạn tạm đình chỉ lao động:
- Trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc, NLĐ được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc.
- Trường hợp NLĐ bị xử lý kỷ luật lao động, NLĐ cũng không phải trả lại số tiền lương đã tạm ứng.
- Trường hợp NLĐ không bị xử lý kỷ luật lao động thì được NSDLĐ trả đủ tiền lương cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc.
(Quy định tại Điều 128 Bộ luật Lao động)
4. Tổ chức đối thoại khi tạm đình chỉ công việc:
NSDLĐ phải tổ chức đối thoại tại nơi làm việc với tổ chức đại diện NLĐ tại cơ sở khi tạm đình chỉ công việc đối với NLĐ (Điều 63 Bộ luật Lao động).
NSDLĐ và tổ chức đại diện NLĐ mà NLĐ bị tạm đình chỉ công việc là thành viên có thể trao đổi bằng văn bản hoặc thông qua trao đổi trực tiếp giữa đại diện tham gia đối thoại của bên NSDLĐ và đại diện đối thoại của tổ chức đại diện NLĐ (khoản 2 Điều 41 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP).
5. Khiếu nại đối với việc tạm đình chỉ công việc:
Điều 73 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP quy định khiếu nại như sau:
“Điều 73. Khiếu nại về kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất
Người bị xử lý kỷ luật lao động, bị tạm đình chỉ công việc hoặc phải bồi thường theo chế độ trách nhiệm vật chất nếu thấy không thỏa đáng thì có quyền khiếu nại với người sử dụng lao động, với cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Chính phủ về giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực lao động hoặc yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân theo trình tự quy định tại Mục 2 Chương XIV của Bộ luật Lao động.”
6. Xử phạt vi phạm khi NSDLĐ tạm đình chỉ công việc của NLĐ quá thời hạn quy định:
Căn cứ điểm e khoản 2 Điều 19 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về mức xử phạt đối với người sử dụng lao động như sau:
“Điều 19. Vi phạm quy định về kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
e) Tạm đình chỉ công việc quá thời hạn theo quy định của pháp luật;”
Mức phạt quy định trên đây là mức phạt đối với cá nhân. Đối với tổ chức, mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Do đó, nếu NSDLĐ là tổ chức thì mức phạt đối với hành vi nêu trên là từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
Ngoài ra, biện pháp khắc phục hậu quả là buộc NSDLĐ trả đủ tiền lương những ngày tạm đình chỉ công việc đối với NLĐ (điểm b khoản 4 Điều 19 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).
Trên đây là nội dung liên quan đến TẠM ĐÌNH CHỈ CÔNG VIỆC NGƯỜI LAO ĐỘNG.
____________________________________
Quý khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi:
CÔNG TY LUẬT TNHH AV COUNSEL
Fanpage: https://www.facebook.com/congtyluatavcounsel
https://www.facebook.com/luatsuvadoanhnghiep/
Website: https://avcounsel.com/
Email: info.avcounsel@gmail.com
Hotline: 094.333.4040
Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!
Trân trọng./
Xem thêm