NGƯỜI LAO ĐỘNG BỊ XỬ LÝ NHƯ THẾ NÀO KHI ĐÌNH CÔNG BẤT HỢP PHÁP
Đình công là quyền của người lao động được pháp luật bảo vệ. Tuy nhiên, khi cuộc đình công không tuân thủ quy định, nó trở thành đình công bất hợp pháp. Lúc này, người lao động tham gia có thể phải đối mặt với các hình thức kỷ luật. Vậy, pháp luật Việt Nam quy định như thế nào về việc xử lý người lao động khi tham gia đình công bất hợp pháp?
Cơ sở pháp lý:
- Bộ Luật Lao động năm 2019;
- Nghị định 144/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình;
- Nghị định 12/2022/NĐ-CP ngày 17/01/2022 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động.
Nội dung:
1. Đình công là gì? Thế nào là đình công bất hợp pháp?
Đình công là sự ngừng việc tạm thời, tự nguyện và có tổ chức của người lao động nhằm đạt được yêu cầu trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động và do tổ chức đại diện người lao động có quyền thương lượng tập thể là một bên tranh chấp lao động tập thể tổ chức và lãnh đạo.
Điều 198 Bộ Luật Lao động năm 2019 đã định nghĩa về “đình công” như trên. Vậy như thế nào là đình công bất hợp pháp?
Ta căn cứ vào Điều 204 Bộ Luật Lao động năm 2019 quy định về các trường hợp đình công bất hợp pháp như sau:
“Điều 204. Trường hợp đình công bất hợp pháp
1. Không thuộc trường hợp được đình công quy định tại Điều 199 của Bộ luật này.
2. Không do tổ chức đại diện người lao động có quyền tổ chức và lãnh đạo đình công.
3. Vi phạm các quy định về trình tự, thủ tục tiến hành đình công theo quy định của Bộ luật này.
4. Khi tranh chấp lao động tập thể đang được cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết theo quy định của Bộ luật này.
5. Tiến hành đình công trong trường hợp không được đình công quy định tại Điều 209 của Bộ luật này.
6. Khi đã có quyết định hoãn hoặc ngừng đình công của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 210 của Bộ luật này.”
Mặc dù Bộ Luật Lao động năm 2019 không quy định rõ về định nghĩa của đình công bất hợp pháp. Nhưng đã có quy định về trường hợp đình công bất hợp pháp đó là không thuộc trường hợp được đình công, không do tổ chức đại diện người lao động có quyền tổ chức và lãnh đạo đình công, vi phạm các quy định về trình tự, thủ tục tiến hành đình công, khi tranh chấp lao động tập thể đang được cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết, tiến hành đình công trong trường hợp không được đình công, khi đã có quyết định hoãn hoặc ngừng đình công của cơ quan có thẩm quyền.
2. Đình công bất hợp pháp thì bị xử lý như thế nào?
Khi cuộc đình công không tuân thủ quy định pháp luật, người lao động tham gia có thể phải đối mặt với các hình thức xử lý vi phạm như sau:
Căn cứ Điều 217 Bộ Luật Lao động năm 2019 quy định về xử lý vi phạm:
“Điều 217. Xử lý vi phạm
1. Người nào có hành vi vi phạm quy định của Bộ luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Khi đã có quyết định của Tòa án về cuộc đình công là bất hợp pháp thì người lao động đang tham gia đình công phải ngừng ngay đình công và trở lại làm việc; nếu người lao động không ngừng đình công, không trở lại làm việc thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật lao động theo quy định của pháp luật về lao động.
Trong trường hợp cuộc đình công là bất hợp pháp mà gây thiệt hại cho người sử dụng lao động thì tổ chức đại diện người lao động tổ chức và lãnh đạo đình công phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
3. Người lợi dụng đình công gây mất trật tự, an toàn công cộng, làm tổn hại máy, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động; người có hành vi cản trở thực hiện quyền đình công, kích động, lôi kéo, ép buộc người lao động đình công; người có hành vi trù dập, trả thù người tham gia đình công, người lãnh đạo cuộc đình công thì tùy theo mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.”
Vậy, khi có quyết định của Tòa án về cuộc đình công là bất hợp pháp thì người lao động đang tham gia đình công phải ngừng ngay đình công và trở lại làm việc. Nếu không ngừng đình công, không trở lại làm việc thì có thể bị xử lý kỷ luật lao động theo quy định của pháp luật về lao động đó là:
1. Khiển trách.
2. Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng.
3. Cách chức.
4. Sa thải.
( Điều 124 Bộ Luật Lao động năm 2019 )
Trường hợp cuộc đình công là bất hợp pháp mà gây thiệt hại cho người sử dụng lao động thì tổ chức đại diện người lao động tổ chức và lãnh đạo đình công phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Tùy theo mức độ vi phạm thì người lao động có các hành vi dưới đây bị xử phạt vi phạm hành chính như sau:
- Người lợi dụng đình công gây mất trật tự, an toàn công cộng thì phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng (quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP)
- Đình công làm tổn hại máy, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng (quy định tại điểm c khoản 2 Điều 34 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).
- Người có hành vi cản trở thực hiện quyền đình công, kích động, lôi kéo, ép buộc người lao động đình công thì phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng (quy định tại điểm a khoản 2 Điều 34 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).
- Người có hành vi trù dập, trả thù người tham gia đình công, người lãnh đạo cuộc đình công thì phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 (quy định tại điểm a khoản 3 điểm a khoản 4 Điều 34 Nghị định 12/2022/NĐ-CP)
Ngoài ra, người lao động còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu gây ra thiệt hại nghiêm trọng.
Cuộc đình công bất hợp pháp có thể mang lại những hậu quả nghiêm trọng cho người lao động. Do đó, trước khi tham gia bất kỳ cuộc đình công nào, người lao động nên tìm hiểu kỹ lưỡng để đảm bảo quyền lợi của mình được thực hiện đúng pháp luật.
____________________________________
Quý khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi:
CÔNG TY LUẬT TNHH AV COUNSEL
Fanpage: https://www.facebook.com/congtyluatavcounsel
https://www.facebook.com/luatsuvadoanhnghiep/
Website: https://avcounsel.com/
Email: info.avcounsel@gmail.com
Hotline: 094.333.4040
Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!
Trân trọng./
Xem thêm