XE KHÔNG CHÍNH CHỦ VÀ MỨC PHẠT THEO QUY ĐỊNH HIỆN HÀNH
Kể từ ngày 15/08/2023 khi Thông tư 24/2023/TT-BCA ngày 01/7/2023 quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới có hiệu lực thì các vấn đề pháp lý liên quan đến xe cơ giới đang được xã hội rất quan tâm, các cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực giao thông vận tải cũng đã có những động thái siết chặt hơn về việc thực thi pháp luật trong lĩnh vực này như việc tiến hành kiểm tra hành chính về việc đi xe không chính chủ. Vậy xe không chính chủ là gì? đi xe không chính chủ có bị phạt gì không? Sau đây AV Counsel sẽ chia sẽ cho Quý bạn đọc qua bài viết này.
- Cơ sở pháp lý:
- Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12 ngày 13/11/2008, được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 35/2018/QH14 ngày 20/11/2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch; Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia số 44/2019/QH14 ngày 14/6/2019 (Sau đây gọi tắt là Luật Giao thông đường bộ);
- Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 20/12/2019 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.
- Nghị định 123/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng.
- Thông tư 24/2023/TT-BCA ngày 01/7/2023 quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới.
- Nội dung:
1. Xe không chính chủ là gì?
Theo quy định của pháp luật hiện hành không có định nghĩa nào về xe không chính chủ. Tuy nhiên, căn cứ trên thực tế thì chúng ta có thể định nghĩa rằng xe không chính chủ tức là chỉ phương tiện xe cơ giới được sử dụng không thuộc quyền sở hữu của người đang sử dụng xe đó.
2. Có phạt vi phạm về lỗi sử dụng xe không chính chủ hay không?
Căn cứ Khoản 4 Điều 6 Thông tư 24/2023/TT-BCA, Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe phải làm thủ tục thu hồi; trường hợp quá thời hạn trên mà chủ xe không làm thủ tục thu hồi hoặc giao chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe làm thủ tục thu hồi thì trước khi giải quyết cơ quan đăng ký xe ra quyết định xử phạt đối với chủ xe về hành vi không làm thủ tục thu hồi theo quy định. Trường hợp chủ xe không làm thủ tục thu hồi sau khi chuyển quyền sở hữu xe thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hành vi vi phạm liên quan đến xe đó.
Nghị định 100/2019/NĐ-CP sẽ phạt tiền đối với việc cho Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 58 của Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng hoặc đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng).
Căn cứ Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ, Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với cá nhân, từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện hành vi Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô.
Như vậy, thì người điều khiển xe mà xe đó mượn từ bạn bè, người thân hay các chủ thể khác thì sẽ không bị phạt về lỗi đi xe không chính chủ.
3. Thủ tục đăng ký sang tên xe từ ngày 15/8/2023
Căn cứ Điều 15 Thông tư 24/2023/TTT-BCA thì thủ tục đăng ký sang tên xe được thực hiện như sau:
a. Thủ tục thu hồi
(i) Chủ xe kê khai giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe trên cổng dịch vụ công; cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến; nộp hồ sơ thu hồi quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư 24/2023/TTT-BCA và nhận giấy hẹn trả kết quả đăng ký xe theo quy định;
(ii) Sau khi kiểm tra hồ sơ xe hợp lệ, cơ quan đăng ký xe cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe theo quy định (có dán bản chà số máy, số khung và đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe trên bản chà số máy, số khung xe): 01 bản trả cho chủ xe; 01 bản lưu hồ sơ xe; trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe thì thực hiện xác minh theo quy định.
b. Thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe
(i) Tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe (đối với trường hợp di chuyển nguyên chủ): Kê khai giấy khai đăng ký xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư 24/2023/TTT-BCA; đưa xe đến để kiểm tra, cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến và nộp hồ sơ quy định tại Khoản 2 Điều 14 Thông tư 24/2023/TTT-BCA;
(ii) Sau khi kiểm tra hồ sơ xe, thực tế xe đảm bảo hợp lệ thì được cơ quan đăng ký xe cấp biển số theo quy định tại Khoản 2 Điều 12 Thông tư 24/2023/TTT-BCA;
(iii) Nhận giấy hẹn trả kết quả, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số xe (trường hợp được cấp biển số theo quy định tại điểm a Khoản 2 Điều 12 Thông tư 24/2023/TTT-BCA); trường hợp chủ xe có nhu cầu nhận trả kết quả đăng ký xe qua dịch vụ bưu chính công ích thì đăng ký với đơn vị dịch vụ bưu chính công ích;
(iv) Nhận chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (trường hợp được cấp biển số theo quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 12 Thông tư 24/2023/TTT-BCA) tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ đơn vị dịch vụ bưu chính công ích.
Trường hợp đăng ký xe di chuyển nguyên chủ thì được giữ nguyên biển số định danh (biển 05 số); trường hợp biển số cũ là biển 3 hoặc 4 số thì cấp đổi sang biển số định danh theo quy định tại Thông tư 24/2023/TTT-BCA.
Trên đây là bài viết của AV Counsel về Xe không chính chủ và mức phạt theo quy định hiện hành.
________________________________
Quý khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi:
CÔNG TY LUẬT TNHH AV COUNSEL
Fanpage: https://www.facebook.com/congtyluatavcounsel
https://www.facebook.com/luatsuvadoanhnghiep/
Website: https://avcounsel.com/
Email: info.avcounsel@gmail.com
Hotline: 094.333.4040
Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!
Trân trọng./.
Xem thêm