NGƯỜI LAO ĐỘNG NGHỈ VIỆC CẦN PHẢI LÀM GÌ? VÀ CÓ ĐƯỢC HƯỞNG NHỮNG QUYỀN LỢI GÌ HAY KHÔNG?

Trong công việc không phải lúc nào con đường cũng trải hoa, có những áp lực vượt khỏi sức giới hạn chịu đựng khi đấy người lao động buộc lòng phải gửi lời chia tay với công ty mình đang gắn bó, khi người lao động quyết định gửi đơn chấm dứt hợp đồng lao động thì lúc này sự kiện pháp lý đã xảy ra. Như vậy, để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của mình thì người lao động cần phải hiểu rõ quyền và nghĩa vụ của mình khi chấm dứt hợp đồng lao động. AV Counsel xin chia sẻ một số quy định pháp luật liên quan trong trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không xác định thời hạn trong bài viết dưới đây:

- Căn cứ pháp lý:

  • Bộ luật lao động 2019;
  • Luật việc làm 2013;
  • Nghị định 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của bộ luật lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động.

- Nội dung:

1. Quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ của NLĐ

Căn cứ quy định tại điểm d Khoản 1 Điều 5 BLLĐ, Người lao động có quyền “Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động”

Căn cứ Khoản 9 Điều 34 BLLĐ, Hợp đồng lao động chấm dứt khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của BLLĐ.

2. Nghĩa vụ thông báo khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ của NLĐ

2.1. Thông báo trong trường hợp đơn phương chấm dứt

Căn cứ Khoản 1 Điều 35 BLLĐ, Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:

"a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

[..]

d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ."

Căn cứ Điều 7 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, Ngành, nghề, công việc đặc thù và thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại điểm d khoản 1 Điều 35 và điểm d khoản 2 Điều 36 của BLLĐ như sau:

“1. Ngành, nghề, công việc đặc thù gồm:

a) Thành viên tổ lái tàu bay; nhân viên kỹ thuật bảo dưỡng tàu bay, nhân viên sửa chữa chuyên ngành hàng không; nhân viên điều độ, khai thác bay;

b) Người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp; Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;

c) Thuyền viên thuộc thuyền bộ làm việc trên tàu Việt Nam đang hoạt động ở nước ngoài; thuyền viên được doanh nghiệp Việt Nam cho thuê lại làm việc trên tàu biển nước ngoài;

d) Trường hợp khác do pháp luật quy định.

2. Khi người lao động làm ngành, nghề, công việc quy định tại khoản 1 Điều này đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với những người lao động này thì thời hạn báo trước như sau:

a) Ít nhất 120 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên;

[..]’’

2.2. Những trường hợp đơn phương chấm dứt không cần phải thông báo

Căn cứ Khoản 2 Điều 35 BLLĐ, trong một số trường hợp NLĐ không cần phải báo trước, cụ thể:

- Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của BLLĐ;

- Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của BLLĐ;

- Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

- Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

- Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của BLLĐ;

- Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của BLLĐ, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

- Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của BLLĐ làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động

3. Quyền lợi của NLĐ khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ

3.1. Được hưởng trợ cấp thôi việc: Khi hợp đồng lao động chấm dứt (đơn phương chấm dứt HĐLĐ), trong trường hợp này NSDLĐ có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho NLĐ đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của BLLĐ.

+ Thời gian để tính trợ cấp thôi việc:

Thời gian tính trợ cấp thôi việc = Tổng thời gian NLĐ đã làm việc thực tế cho NSDLĐ  - (Thời gian NLĐ đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp +  thời gian làm việc đã được NSDLĐ chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm).

Trong đó:

(1) Tổng thời gian NLĐ đã làm việc thực tế cho NSDLĐ bao gồm: thời gian NLĐ đã trực tiếp làm việc; thời gian thử việc; thời gian được NSDLĐ cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được NSDLĐ trả lương theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật mà được NSDLĐ trả lương; thời gian ngừng việc không do lỗi của NLĐ; thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 111, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo Điều 112, Điều 113, Điều 114, khoản 1 Điều 115; thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại diện NLĐ theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 176 và thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo Điều 128 của BLLĐ.

(2) Thời gian NLĐ đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: thời gian NLĐ đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian NLĐ thuộc diện không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật nhưng được NSDLĐ chi trả cùng với tiền lương của NLĐ một khoản tiền tương đương với mức NSDLĐ đóng bảo hiểm thất nghiệp cho NLĐ theo quy định của pháp luật về lao động, bảo hiểm thất nghiệp.

(3) Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của NLĐ được tính theo năm (đủ 12 tháng); trường hợp có tháng lẻ ít hơn hoặc bằng 06 tháng được tính bằng 1/2 năm, trên 06 tháng được tính bằng 01 năm làm việc.

+ Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc: tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.

CSPL: Điều 46 BLLĐ, Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP

3.2. Được hưởng trợ cấp thất nghiệp: Khi chấm dứt HĐLĐ (trừ trường hợp NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ, HĐ làm việc trái pháp luật).

+ Điều kiện được hưởng: NLĐ đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt HĐLĐ hoặc HĐ làm việc đối với trường hợp ký Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn.

+ Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng  = 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với NLĐ thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của BLLĐ đối với NLĐ đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do NSDLĐ quyết định tại thời điểm chấm dứt HĐLĐ hoặc HĐ làm việc.

+ Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

+ Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật Việc làm.

CSPL: Điều 49 Luật Việc làm.

3.3. Được Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu NSDLĐ đã giữ của NLĐ và được NSDLĐ cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của NLĐ nếu NLĐ có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do NSDLĐ trả.

CSPL: Khoản 3 Điều 48 BLLĐ.

3.4. Được thanh toán khoản tiền liên quan đến quyền lợi (nếu có): Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:

- NSDLĐ không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;

- NSDLĐ thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;

- Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;

- Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.

CSPL: Khoản 1 Điều 48 BLLĐ.

4. Nghĩa vụ của NLĐ khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật

Căn cứ Điều 40 BLLĐ, Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật:

- Không được trợ cấp thôi việc.

- Phải bồi thường cho NSDLĐ nửa tháng tiền lương theo HĐLĐ và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo HĐLĐ trong những ngày không báo trước.

- Phải hoàn trả cho NSDLĐ chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của BLLĐ.

Trên đây là nội dung trao đổi liên quan đến quyền và nghĩa vụ của người lao động khi muốn khi việc.

________________________________

Quý khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi:

CÔNG TY LUẬT TNHH AV COUNSEL

? Fanpage:  https://www.facebook.com/congtyluatavcounsel

                  https://www.facebook.com/luatsuvadoanhnghiep/

? Website: https://avcounsel.com/

? Email: info.avcounsel@gmail.com

☎️ Hotline: 094.333.4040

Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

Trân trọng./.


Tin tức liên quan

NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI THEO HỢP ĐỒNG
NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI THEO HỢP ĐỒNG

42 Lượt xem

CẤP GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG CHO NGƯỜI NƯỚC NGOÀI LÀM VIỆC TẠI VIỆT NAM
CẤP GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG CHO NGƯỜI NƯỚC NGOÀI LÀM VIỆC TẠI VIỆT NAM

82 Lượt xem

NGƯỜI LAO ĐỘNG CÓ PHẢI ĐÓNG THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TỪ TIỀN LƯƠNG THỬ VIỆC
NGƯỜI LAO ĐỘNG CÓ PHẢI ĐÓNG THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TỪ TIỀN LƯƠNG THỬ VIỆC

136 Lượt xem

QUYỀN LỢI CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG KHI NGHỈ VIỆC
QUYỀN LỢI CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG KHI NGHỈ VIỆC

143 Lượt xem

ĐĂNG KÝ NỘI QUY LAO ĐỘNG THEO BỘ LUẬT LAO ĐỘNG 2019
ĐĂNG KÝ NỘI QUY LAO ĐỘNG THEO BỘ LUẬT LAO ĐỘNG 2019

295 Lượt xem

NỘI QUY LAO ĐỘNG VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT
NỘI QUY LAO ĐỘNG VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT

34 Lượt xem

DOANH NGHIỆP CÓ BỊ PHẠT TRONG TRƯỜNG HỢP KÝ CÁC HỢP ĐỒNG VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG VỚI TÊN GỌI KHÁC NHAU?
DOANH NGHIỆP CÓ BỊ PHẠT TRONG TRƯỜNG HỢP KÝ CÁC HỢP ĐỒNG VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG VỚI TÊN GỌI KHÁC NHAU?

118 Lượt xem

ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG

76 Lượt xem

XỬ LÝ TRƯỜNG HỢP KẾT THÚC THỜI GIAN THỬ VIỆC MÀ DOANH NGHIỆP KHÔNG THÔNG BÁO KẾT QUẢ THỬ VIỆC
XỬ LÝ TRƯỜNG HỢP KẾT THÚC THỜI GIAN THỬ VIỆC MÀ DOANH NGHIỆP KHÔNG THÔNG BÁO KẾT QUẢ THỬ VIỆC

128 Lượt xem

QUY ĐỊNH VỀ RÚT BẢO HIỂM XÃ HỘI MỘT LẦN
QUY ĐỊNH VỀ RÚT BẢO HIỂM XÃ HỘI MỘT LẦN

88 Lượt xem

GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG CÁ NHÂN
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG CÁ NHÂN

46 Lượt xem


Bình luận
  • Đánh giá của bạn
Đã thêm vào giỏ hàng