TỘI ĐE DỌA GIẾT NGƯỜI THEO QUY ĐỊNH BỘ LUẬT HÌNH SỰ 2015 VÀ MỨC HÌNH PHẠT

Khi công nghệ thông tin bùng nổ, nhiều trang mạng xã hội cũng theo đó phát triển, chúng ta không hiếm thấy các những nội dung đăng tải trên những ứng dụng này mang tính chất xúc phạm danh dự nhân phẩm, thậm chí những lời lẽ đe dọa hành hung, đe dọa giết người. Để nhận biết được đâu là hành vi có khả năng cấu thành tội đe dọa giết người đến mức độ phải truy cứu trách nhiệm hình sự, AV Counsel mời quý bạn đọc tham khảo trong bài viết dưới đây.

- Căn cứ pháp lý:

  • Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 (BLHS 2015);
  • Nghị định 15/2020/NĐ-CP ngày 3/2/2020 được sửa đổi bổ sung theo Nghị định số 14/2022/NĐ-CP ngày 27/01/2022  Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử.

- Nội dung:

Căn cứ Điều 133 BLHS 2015 quy định:

“Điều 133. Tội đe dọa giết người

1. Người nào đe doạ giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Đối với 02 người trở lên;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

c) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;

d) Đối với người dưới 16 tuổi;

đ) Để che giấu hoặc trốn tránh việc bị xử lý về một tội phạm khác.”

1. Đe dọa giết người là hành vi của một người bằng lời nói, hành động hoặc những thủ đoạn làm cho người khác lo sợ rằng mình sẽ bị giết.

2. Về phía người phạm tội:

 Người phạm tội phải có hành vi làm cho người bị đe dọa lo sợ. Hành vi này chỉ có thể là hành động như bằng lời nói, cử chỉ, cách nhìn, nhưng không phải để thực hiện việc giết người mà chỉ nhằm làm cho người bị đe dọa tưởng thật là mình có thể bị giết như: mài dao, lấy súng lên đạn, viết thư, nhắn tin v.v....

Hành vi đe dọa của người phạm tội phải làm cho người bị đe dọa thực sự tin rằng mình sẽ bị giết, tức là có căn cứ để xác định hành vi đe dọa đó sẽ được thực hiện; căn cứ này phát sinh từ phía người bị đe dọa không phải là căn cứ khách quan, đây là dấu hiệu đặc trưng của tội này, song lại là dấu hiệu khó xác định.

Nếu người phạm tội sau lời đe dọa lại thực hiện một số hành vi như tìm kiếm phương tiện giết người hoặc chuẩn bị phương tiện giết người thì phải xác định những hành động đó chỉ nhằm làm cho người bị đe dọa tưởng bị giết thật chứ không nhằm tước đoạt tính mạng người bị đe dọa. Chính vì mục đích đó, nên hành vi có vẻ chuẩn bị này, người phạm tội cố ý để cho người bị đe dọa nhìn thấy hoặc người khác nhìn thấy mà người phạm tội biết rằng người này sẽ nói lại cho người bị đe dọa biết, còn hành vi chuẩn bị nhằm tước đoạt tính mạng của người khác, người phạm tội phải thực hiện một cách lén lút không cho ai biết, vì nếu để lộ sẽ không thực hiện được ý định giết người. Đây cũng là dấu hiệu cơ bản để phân biệt giữa tội đe dọa giết người với tội giết người ở giai đoạn chuẩn bị.

Nếu người phạm tội có hành vi đe dọa, nhưng hành vi đó chỉ là phương pháp để thực hiện một tội phạm khác, nhằm mục đích khác thì không phải là phạm tội đe dọa giết người như: hành vi đe dọa dùng bạo lực trong các tội xâm phạm an ninh quốc gia; các tội xâm phạm sở hữu; các tội xâm phạm nhân phẩm của con người v.v….

Chủ thể của tội đe dọa giết người nhất thiết phải đủ 16 tuổi trở lên, nếu dưới 16 tuổi thì không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội phạm này, vì Khoản 1 Điều 133 là tội ít nghiêm trọng và Khoản 2 Điều 133 là tội nghiêm trọng mà người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về các tội phạm rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng (Khoản 2 Điều 12 Bộ luật hình sự).

3. Về phía người bị hại:

Người bị hại phải thực sự lo lắng và tin rằng hành vi đe dọa của người phạm tội sẽ được thực hiện. Thật khó có thể hình dung được một hành vi không bao giờ được thực hiện lại làm cho người khác tin rằng nó sẽ xảy ra. Rõ ràng phải có sự lầm tưởng của người bị hại và những người khác về sự thật của hành vi. Điều này phụ thuộc vào hoạt động tư duy của mỗi người. Chính thái độ tâm lý của người bị đe dọa là dấu hiệu buộc tội bị cáo. Việc xác định sự sợ hãi của người bị đe dọa phải căn cứ thái độ, các hoạt động của họ sau khi nhận được sự đe dọa, thời gian, hoàn cảnh, địa điểm, mối quan hệ giữa bị cáo và người bị hại. Nếu trong hoàn cảnh đó, nhiều người cho rằng sự đe dọa đó sẽ được thực hiện thì sự lo sợ của người bị hại là có căn cứ.

Nếu người bị đe dọa không lo sợ bị giết mà lại lo sợ về những hậu quả khác do bị cáo có thể gây nên cho mình, thì dù bị cáo có hành vi đe dọa giết người cũng không phạm tội này. Ví dụ: B nợ tiền của C, hết hạn B chưa trả được. C đe dọa: “Nếu một tuần nữa không trả tao giết mày!”. B biết C không dám giết mình, nhưng lại sợ C đến bắt nợ hoặc đón đường đánh mình.

Người bị hại có thể sợ người có hành vi đe dọa giết, nhưng cũng có trường hợp không sợ người đe dọa giết mà sợ người khác giết, thì người có hành vi đe dọa vẫn phạm tội này. Ví dụ H biết M cùng yêu anh T. M đe dọa H. “Nếu mày không buông anh T ra, tao sẽ cho mày chết!”. H biết M có quan hệ với bọn lưu manh, sợ M thuê bọn đó giết mình nên phải trên khỏi địa phương không dám về nhà nữa. Người bị đe dọa có thể sợ mình bị giết và cũng có thể sợ người thân của mình bị giết mà họ tin rằng hành vi đe dọa sẽ được thực hiện. Ví dụ: V cho L mượn 2 lượng vàng để làm vốn đi buôn, nhưng vì thua lỗ nên L không trả nợ cho V như đã hứa. V đe dọa: “Nếu không trả bắt đứa con 3 tuổi của L nhốt một chỗ cho chết đói". L lo sợ phải đưa con đi trốn.

4. Dấu hiệu pháp lý:

* Khách thể: là quan hệ nhân thân mà nội dung là quyền sống của con người. Đối tượng tác động là con người.

* Khách quan: là hành vi đe dọa giết người (hành vi đe dọa tước đoạt tính mạng của người khác trái pháp luật).

+ Thông tin đe dọa giết người có thể chuyển đến nạn nhân bằng bất kỳ hình thức nào như bằng lời nói trực tiếp, qua thư, điện thoại, bằng hành động.

+ Sự lo sợ được coi là căn cứ khi cách thức và nội dung đe dọa thể hiện rõ ý định giết người đồng thời làm cho nạn nhân hiểu rằng chủ thể hoàn toàn có đủ điều kiện, động cơ để thực hiện hành vi đó.

* Chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp hoặc gián tiếp

* Chủ thể: là người có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi từ 16 trở lên.

5. Về hình phạt:

- Cấu thành tội phạm cơ bản là phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng

- Cấu thành tội phạm tăng nặng là phạt tù từ 2 năm đến 7 năm đối với các trường hợp phạm tội sau đây: Đối với 02 người trở lên; Lợi dụng chức vụ, quyề hạn; Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân; Đối với người dưới 16 tuổi; Để che giấu hoặc trốn tránh việc bị xử lý về một tội phạm khác. Đây là trường hợp người phạm tội đe dọa giết người khác để ngăn chặn nạn nhân khai báo, tố giác hành vi phạm tội khác của mình.

6. Đe dọa giết người trên mạng xã hội bị xử lý thế nào?

Nếu hành vi đe dọa giết người trên mạng xã hội chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể bị xử phạt hành chính theo điểm g khoản 3 Điều 102 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác.

Lưu ý: Mức phạt trên áp dụng đối với tổ chức, nếu cá nhân có hành vi vi phạm tương tự thì mức phạt bằng ½.

Trên đây là một số nội dung phân tích về tội đe dọa giết người, kính mời quý bạn đọc tham khảo.

_____________________________________

Quý khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi:

CÔNG TY LUẬT TNHH AV COUNSEL

? Fanpage: https://www.facebook.com/congtyluatavcounsel

                  https://www.facebook.com/luatsuvadoanhnghiep/

? Website: https://avcounsel.com/

? Email: info.avcounsel@gmail.com

☎️ Hotline: 094.333.4040

Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

Trân trọng./.


Tin tức liên quan

ĐỒNG PHẠM VÀ CÁC LOẠI ĐỒNG PHẠM TRONG VỤ ÁN HÌNH SỰ
ĐỒNG PHẠM VÀ CÁC LOẠI ĐỒNG PHẠM TRONG VỤ ÁN HÌNH SỰ

451 Lượt xem

TRỘM BAO NHIÊU TIỀN THÌ BỊ TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ? TRƯỜNG HỢP TRỘM NHIỀU LẦN MÀ SỐ TIỀN TRỘM CHƯA ĐẾN MỨC XỬ LÝ HÌNH SỰ THÌ XỬ LÝ NHƯ THẾ NÀO?
TRỘM BAO NHIÊU TIỀN THÌ BỊ TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ? TRƯỜNG HỢP TRỘM NHIỀU LẦN MÀ SỐ TIỀN TRỘM CHƯA ĐẾN MỨC XỬ LÝ HÌNH SỰ THÌ XỬ LÝ NHƯ THẾ NÀO?

372 Lượt xem

TỘI GIẾT NGƯỜI ĐƯỢC QUY ĐỊNH NHƯ THẾ NÀO THEO BỘ LUẬT HÌNH SỰ 2015
TỘI GIẾT NGƯỜI ĐƯỢC QUY ĐỊNH NHƯ THẾ NÀO THEO BỘ LUẬT HÌNH SỰ 2015

251 Lượt xem

CÁC TỘI PHẠM XÂM PHẠM CHẾ ĐỘ HÔN NHÂN GIA ĐÌNH
CÁC TỘI PHẠM XÂM PHẠM CHẾ ĐỘ HÔN NHÂN GIA ĐÌNH

133 Lượt xem

CÁC TÌNH TIẾT GIẢM NHẸ QUY ĐỊNH TẠI BỘ LUẬT HÌNH SỰ (PHẦN 1)
CÁC TÌNH TIẾT GIẢM NHẸ QUY ĐỊNH TẠI BỘ LUẬT HÌNH SỰ (PHẦN 1)

249 Lượt xem

CÓ ĐƯỢC SỬ DỤNG TIỀN ẢO (TIỀN ĐIỆN TỬ) LÀM PHƯƠNG TIỆN THANH TOÁN TẠI VIỆT NAM HAY KHÔNG?
CÓ ĐƯỢC SỬ DỤNG TIỀN ẢO (TIỀN ĐIỆN TỬ) LÀM PHƯƠNG TIỆN THANH TOÁN TẠI VIỆT NAM HAY KHÔNG?

184 Lượt xem

TỘI LỪA DỐI KHÁCH HÀNG THEO BỘ LUẬT HÌNH SỰ 2015
TỘI LỪA DỐI KHÁCH HÀNG THEO BỘ LUẬT HÌNH SỰ 2015

203 Lượt xem

DI LÍ LÀ GÌ?
DI LÍ LÀ GÌ?

460 Lượt xem

LỢI DỤNG QUYỀN TỰ DO DÂN CHỦ LÀ GÌ? TỘI LỢI DỤNG CÁC QUYỀN TỰ DO DÂN CHỦ BỊ TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ NHƯ THẾ NÀO?
LỢI DỤNG QUYỀN TỰ DO DÂN CHỦ LÀ GÌ? TỘI LỢI DỤNG CÁC QUYỀN TỰ DO DÂN CHỦ BỊ TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ NHƯ THẾ NÀO?

16 Lượt xem

VẬN CHUYỂN TRÁI PHÉP CHẤT MA TÚY, SẼ BỊ XỬ LÝ NHƯ THẾ NÀO?
VẬN CHUYỂN TRÁI PHÉP CHẤT MA TÚY, SẼ BỊ XỬ LÝ NHƯ THẾ NÀO?

312 Lượt xem

PHẠM TỘI DO DÙNG RƯỢU BIA HOẶC CHẤT KÍCH THÍCH MẠNH KHÁC CÓ BỊ TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ KHÔNG?
PHẠM TỘI DO DÙNG RƯỢU BIA HOẶC CHẤT KÍCH THÍCH MẠNH KHÁC CÓ BỊ TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ KHÔNG?

369 Lượt xem

QUY ĐỊNH VỀ TỘI RỬA TIỀN THEO QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ HIỆN HÀNH
QUY ĐỊNH VỀ TỘI RỬA TIỀN THEO QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ HIỆN HÀNH

198 Lượt xem


Bình luận
  • Đánh giá của bạn
Đã thêm vào giỏ hàng