BỊ NGƯỜI KHÁC CỐ Ý QUAY LÉN, ĐƯA HÌNH ẢNH CÁ NHÂN CÙNG VỚI THÔNG TIN KHÔNG ĐÚNG SỰ THẬT LÊN TRANG MẠNG THÌ PHẢI LÀM THẾ NÀO?

Tôi bị người khác cố ý quay lén, đưa hình ảnh cá nhân cùng với thông tin không đúng sự thật lên trang mạng làm ảnh hưởng đến uy tín, danh dự. Tôi rất bức xúc nhưng không biết phải thưa kiện ở đâu, nhờ luật sư hướng dẫn. Tôi xin cảm ơn – Bạn Th. (Bình Dương). AV Counsel xin chân thành cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi.

- Căn cứ pháp lý:

  • Hiến pháp 2013;
  • Bộ luật dân sự năm 2015;
  • Bộ luật Hình sự 2015;
  • Nghị định 15/2020/NĐ-CP ngày 03/02/2020 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử.

- Nội dung:

Chúng ta đều biết quyền riêng tư là quyền cơ bản, thiết yếu của mỗi cá nhân. Quyền riêng tư cá nhân được pháp luật tôn trọng và bảo vệ. Việc công bố hình ảnh, thông tin liên quan tới mỗi cá nhân thì cần phải được người đó đồng ý. Khi một người có hành vi tự ý chụp ảnh, quay và sử dụng hình ảnh mà không có sự đồng ý của người khác nếu xâm phạm đến nhân phẩm, danh dự và uy tín của người đó thì bị coi là hành vi vi phạm pháp luật.

Khi nghi ngờ hoặc phát hiện người khác có hành vi xâm phạm quyền cá nhân, riêng tư của mình, chúng ta cần tố giác ngay với cơ quan có thẩm quyền để kịp thời có biện pháp xử lý, đồng thời cần thực hiện các công việc trong khả năng để ngăn chặn thông tin tiếp tục bị lộ như thông báo khóa tài khoản, đăng nhập tài khoản…

Căn cứ khoản 1 Điều 21 Hiến pháp 2013 quy định quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân..vv.. như sau:

"1. Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình; có quyền bảo vệ danh dự, uy tín của mình.

Thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình được pháp luật bảo đảm an toàn."

Ngoài ra, tại các Điều 32, Điều 34 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định:

"Điều 32. Quyền của cá nhân đối với hình ảnh

1. Cá nhân có quyền đối với hình ảnh của mình.

Việc sử dụng hình ảnh của cá nhân phải được người đó đồng ý.

Việc sử dụng hình ảnh của người khác vì mục đích thương mại thì phải trả thù lao cho người có hình ảnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

3. Việc sử dụng hình ảnh mà vi phạm quy định tại Điều này thì người có hình ảnh có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định buộc người vi phạm, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải thu hồi, tiêu hủy, chấm dứt việc sử dụng hình ảnh, bồi thường thiệt hại và áp dụng các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật."

Điều 34. Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín

1. Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.

2. Cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án bác bỏ thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình.

Việc bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín có thể được thực hiện sau khi cá nhân chết theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc con thành niên; trường hợp không có những người này thì theo yêu cầu của cha, mẹ của người đã chết, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.

3. Thông tin ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân được đăng tải trên phương tiện thông tin đại chúng nào thì phải được gỡ bỏ, cải chính bằng chính phương tiện thông tin đại chúng đó. Nếu thông tin này được cơ quan, tổ chức, cá nhân cất giữ thì phải được hủy bỏ.

4. Trường hợp không xác định được người đã đưa tin ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình thì người bị đưa tin có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố thông tin đó là không đúng.

5. Cá nhân bị thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín thì ngoài quyền yêu cầu bác bỏ thông tin đó còn có quyền yêu cầu người đưa ra thông tin xin lỗi, cải chính công khai và bồi thường thiệt hại."

Hiện nay tình trạng một số cá nhân lợi dụng mạng xã hội để đăng tải những thông tin không có hoặc thông tin không đúng sự thật, dùng hình ảnh cá nhân của người khác khi chưa được phép của người đó, tạo hiệu ứng số đông nhằm xúc phạm, bội nhọ danh dự, nhân phẩm, uy tín ..vv.. của người khác gây ra tâm lý bức xúc, hoang mang cho chính cá nhân bị xâm phạm dẫn đến những người xung quanh, người thân, bạn bè hiểu nhầm, xa lánh ..vv..

Khi đó, cá nhân người bị xâm phạm về quyền cá nhân, riêng tư nói chung, bị xâm phạm về hình ảnh cá nhân hoặc (và) bị xâm phạm về danh dự, nhân phẩm, uy tín nói riêng thì có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền ra quyết định buộc người vi phạm (hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan) phải thu hồi, tiêu hủy, chấm dứt việc sử dụng hình ảnh hoặc (và) yêu cầu bác bỏ thông tin không có hoặc thông tin không đúng sự thật đó, yêu cầu người đưa ra thông tin phải xin lỗi, cải chính công khai.

Ngoài ra, cá nhân người bị xâm phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại và áp dụng các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật.

Đối với yêu cầu bồi thường thiệt hại, theo khoản 1 Điều 584 của Bộ luật dân sự năm 2015 quy định:

“Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường”

Và theo khoản 2 Điều 592 của Bộ luật dân sự năm 2015 quy định:

“Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định”.

Ngoài ra, cá nhân người bị xâm phạm còn có quyền yêu cầu bồi thường một khoản tiền do thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút; Chí phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại; Thiệt hại khác do luật quy định..vv...do bị ảnh hưởng bởi hành vi vi phạm nói trên kèm theo những chứng cứ chứng minh.

Bên cạnh đó hành vi đăng ảnh, những thông tin không có hoặc không đúng sự thật về người khác lên mạng xã hội khi chưa được sự cho phép của người đó nhằm mục đích xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín người đó còn có thể bị xử lý vi phạm hành chính, thậm chí là truy cứu trách nhiệm hình sự.

 Theo Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về Tội làm nhục người khác như sau:

"1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

a) Phạm tội 02 lần trở lên;

b) Đối với 02 người trở lên;

c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

d) Đối với người đang thi hành công vụ;

đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;

e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;

b) Làm nạn nhân tự sát.

4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm."

Căn cứ theo khoản 1 Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP sửa đổi khoản 37 Điều 1 Nghị định 14/2022/NĐ-CP quy định:

Điều 101. Vi phạm các quy định về trách nhiệm sử dụng dịch vụ mạng xã hội; trang thông tin điện tử được thiết lập thông qua mạng xã hội.

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng mạng xã hội để thực hiện một trong các hành vi sau:

a) Cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân;

b) Cung cấp, chia sẻ thông tin cổ súy các hủ tục, mê tín, dị đoan, dâm ô, đồi trụy, không phù hợp với thuần phong, mỹ tục của dân tộc;

c) Cung cấp, chia sẻ thông tin miêu tả tỉ mỉ hành động chém, giết, tai nạn, kinh dị, rùng rợn;

d) Cung cấp, chia sẻ thông tin bịa đặt, gây hoang mang trong Nhân dân, kích động bạo lực, tội ác, tệ nạn xã hội, đánh bạc hoặc phục vụ đánh bạc;

đ) Cung cấp, chia sẻ các tác phẩm báo chí, văn học, nghệ thuật, xuất bản phẩm mà không được sự đồng ý của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc chưa được phép lưu hành hoặc đã có quyết định cấm lưu hành hoặc tịch thu;

e) Quảng cáo, tuyên truyền, chia sẻ thông tin về hàng hóa, dịch vụ bị cấm;

g) Cung cấp, chia sẻ hình ảnh bản đồ Việt Nam nhưng không thể hiện hoặc thể hiện không đúng chủ quyền quốc gia;

h) Cung cấp, chia sẻ đường dẫn đến thông tin trên mạng có nội dung bị cấm."

Như vậy, đối với trường hợp của bạn vừa nêu thì bạn có thể khởi kiện ra Tòa đối với hành vi sử dụng hình ảnh khi chưa có sự đồng ý và hành vi xâm phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín; yêu cầu Tòa án bác bỏ thông tin sai sự thật, thu hồi, tiêu hủy, chấm dứt việc sử dụng hình ảnh, bồi thường thiệt hại và yêu cầu người có hành vi vi phạm phải xin lỗi, cải chính công khai theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 được trình bày bên trên. Trong trường hợp hành vi vi phạm của người đó đủ yếu tố cấu thành tội phạm được quy định tại Bộ luật hình sự năm 2015 thì họ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Trên đây là quan điểm của chúng tôi về trường hợp của Quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để quý khách hàng tham khảo.

Nếu vấn đề có nhiều tính tiết phức tạp, cần được trao đổi trực tiếp với Luật sư để nhận được sự tư vấn hỗ trợ từ luật sư có nhiều kinh nghiệm chuyên sâu Quý khách hàng có thể liên hệ với chúng tôi qua thông tin dưới đây.

____________________________________

Quý khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi:

CÔNG TY LUẬT TNHH AV COUNSEL

? Fanpage: https://www.facebook.com/congtyluatavcounsel

                  https://www.facebook.com/luatsuvadoanhnghiep/

? Website: https://avcounsel.com/

? Email: info.avcounsel@gmail.com

☎️ Hotline: 094.333.4040

Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

Trân trọng./.


Tin tức liên quan

NGHĨA VỤ CUNG CẤP THÔNG TIN TÌNH TRẠNG BỆNH LÝ KHI MUA BẢO HIỂM NHÂN THỌ
NGHĨA VỤ CUNG CẤP THÔNG TIN TÌNH TRẠNG BỆNH LÝ KHI MUA BẢO HIỂM NHÂN THỌ

14 Lượt xem

SỰ KHÁC NHAU GIỮA HỦY BỎ, ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG VÀ HỢP ĐỒNG VÔ HIỆU?
SỰ KHÁC NHAU GIỮA HỦY BỎ, ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG VÀ HỢP ĐỒNG VÔ HIỆU?

2461 Lượt xem

CÁCH TÍNH THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (VAT)
CÁCH TÍNH THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (VAT)

133 Lượt xem

LƯU Ý 4 VẤN ĐỀ KHI KÝ KẾT HỢP ĐỒNG
LƯU Ý 4 VẤN ĐỀ KHI KÝ KẾT HỢP ĐỒNG

294 Lượt xem

THẾ NÀO LÀ HỢP ĐỒNG GIẢ CÁCH?
THẾ NÀO LÀ HỢP ĐỒNG GIẢ CÁCH?

128 Lượt xem

KHI YÊU CẦU HỦY SỔ ĐỎ CÓ PHẢI MỌI TRƯỜNG HỢP ĐỀU PHẢI ĐƯA CƠ QUAN ĐÃ CẤP SỔ THAM GIA VỚI TƯ CÁCH NGƯỜI CÓ QUYỀN LỢI NGHĨA VỤ LIÊN QUAN HAY KHÔNG?
KHI YÊU CẦU HỦY SỔ ĐỎ CÓ PHẢI MỌI TRƯỜNG HỢP ĐỀU PHẢI ĐƯA CƠ QUAN ĐÃ CẤP SỔ THAM GIA VỚI TƯ CÁCH NGƯỜI CÓ QUYỀN LỢI NGHĨA VỤ LIÊN QUAN HAY KHÔNG?

172 Lượt xem

ĐIỀU KIỆN KHỞI KIỆN VỤ ÁN DÂN SỰ
ĐIỀU KIỆN KHỞI KIỆN VỤ ÁN DÂN SỰ

85 Lượt xem

SỔ ĐỎ BỊ NGƯỜI KHÁC CHIẾM GIỮ CÓ THỂ KIỆN ĐÒI LẠI HAY KHÔNG?
SỔ ĐỎ BỊ NGƯỜI KHÁC CHIẾM GIỮ CÓ THỂ KIỆN ĐÒI LẠI HAY KHÔNG?

172 Lượt xem

THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA TÒA ÁN ĐỐI VỚI VỤ ÁN DÂN SỰ
THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA TÒA ÁN ĐỐI VỚI VỤ ÁN DÂN SỰ

83 Lượt xem

HƯỚNG DẪN 3 CÁCH ĐĂNG KÝ MÃ SỐ THUẾ CÁ NHÂN ONLINE MỚI NHẤT
HƯỚNG DẪN 3 CÁCH ĐĂNG KÝ MÃ SỐ THUẾ CÁ NHÂN ONLINE MỚI NHẤT

105 Lượt xem

GIÁ TRỊ PHÁP LÝ CỦA GIẤY KHAI TỬ
GIÁ TRỊ PHÁP LÝ CỦA GIẤY KHAI TỬ

112 Lượt xem

QUY ĐỊNH VỀ GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ THUẾ
QUY ĐỊNH VỀ GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ THUẾ

118 Lượt xem


Bình luận
  • Đánh giá của bạn
Đã thêm vào giỏ hàng