THẾ NÀO LÀ HỢP ĐỒNG GIẢ CÁCH?

Hiện nay, để thuận tiện cho việc vay vốn cũng như các nhu cầu vay tài sản trên sự phát triển của nền kinh tế. Không ít trường hợp để được vay tiền, các bên lập hợp đồng giả cách để chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản.... Chính vì thế xảy ra rất nhiều trường hợp chỉ vì vay tiền mà mất cả trắng cả đất, mất nhà, ô tô...

Trong phạm vi bài viết này AV Counsel muốn chia sẻ với quý bạn đọc một số vấn đề liên quan đến Hợp đồng giả cách.

- Căn cứ pháp lý:

  • Bộ luật dân sự 2015;
  • Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017.

- Nội dung:

Pháp luật Việt Nam không có khái niệm về Hợp đồng giả cách. Tuy nhiên, khái niệm này hiện đã và đang phổ biến trên các diễn đàn pháp luật. Có thể hiểu đơn giản, Hợp đồng giả cách là một loại Hợp đồng được xác lập giao dịch dân sự một cách giả tạo nhằm che dấu đi một giao dịch dân sự khác, thường xuất hiện trong các giao dịch dân sự về mua bán, chuyển nhượng hay vay tài sản. Khi các bên ký Hợp đồng giả cách thì ít nhất đã tồn tại ít nhất hai giao dịch dân sự mà các bên hướng tới đó là (1) Giao dịch dân sự giả tạo và (2) Giao dịch dân sự có thật.

Nhìn vào có thể thấy, tuy rằng giao dịch đó đảm bảo đủ các yếu tố về mặt hình thức, nội dung, mong muốn của các bên, hai giao dịch này hoàn toàn độc lập nhau, nội dung khác nhau tuy nhiên, xét về về mối quan hệ giao dịch, ý chí thực sự của các bên và việc các bên thực hiện nội dung giao dịch dân sự trên thực tế thì mới xác định được đâu là giao dịch dân sự “thật” và đâu là giao dịch dân sự “giả”.

Một số trường hợp các bên ký hợp đồng giả cách nhằm:

Thứ nhất, Một hoặc cả hai bên cố tình ký một hợp đồng thứ hai nhằm trốn các nghĩa vụ tài chính như nghĩa vụ thuế, phí với nhà nước, nhằm che giấu đi giao dịch thật để tránh nghĩa vụ khác đối với bên thứ ba/mục đích khác.... Tùy theo mức độ vi phạm mà khi bị cơ quan chức năng phát hiện có thể sẽ tiến hành truy thu, xử phạt hành chính, thậm chí xử lý hình sự về tội trốn thuế theo quy định tại Điều 200 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung 2017, cụ thể như sau:

"Điều 200. Tội trốn thuế

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây trốn thuế với số tiền từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 202, 250, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định của pháp luật;

b) Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp;

c) Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã bán;

d) Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch toán hàng hóa, nguyên liệu đầu vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn;

đ) Sử dụng chứng từ, tài liệu không hợp pháp khác để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được hoàn;

e) Khai sai với thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà không khai bổ sung hồ sơ khai thuế sau khi hàng hóa đã được thông quan, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 của Bộ luật này;

g) Cố ý không kê khai hoặc khai sai về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 của Bộ luật này;

h) Câu kết với người gửi hàng để nhập khẩu hàng hóa, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 của Bộ luật này;

i) Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng với cơ quan quản lý thuế.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

a) Có tổ chức;

b) Số tiền trốn thuế từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

d) Phạm tội 02 lần trở lên;

đ) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội trốn thuế với số tiền 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 4.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:

a) Thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này trốn thuế với số tiền từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195 và 196 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;

b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d và đ khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;

c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;

d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;

đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.”

Thứ hai, Đối với trường hợp cho vay tín dụng đen, các bên lập hợp đồng giả cách sang nhượng tài sản nhưng với mục đích thực sự là vay vốn. Hình thức này được thực hiện bằng việc công chứng tài sản đảm bảo với giá trị cao để hợp thức hóa khoản vay, sau đó, người cho vay bằng các biện pháp của mình, biến tài sản đó từ của người đi vay thành  của người cho vay. Tình trạng này đã dẫn đến không ít những vụ tranh chấp lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Bởi Hợp đồng vay tài sản có hiệu lực khi thỏa thuận bằng miệng, trong khi Hợp đồng mua bán, chuyển nhượng tài sản cần phải công chứng, chứng thực. Các văn phòng công chứng cũng làm việc đúng pháp luật khi các bên có đầy đủ hồ sơ theo quy định pháp luật, nên việc đánh giá chứng cứ, chứng minh trong những vụ tranh chấp này cũng rất khó khăn. Dẫn đến quá trình kiện tụng kéo dài, gây tốn kém, số tiền vay thì càng ngày càng lớn. Đặc biệt nếu thua kiện còn có thể vừa mất luôn tài sản đó, vừa mất tiền, thời gian và công sức của mình.  

Theo quy định tại Điều 124 Bộ luật dân sự 2015 quy định về Giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo:

““1. Khi các bên xác lập giao dịch dân sự một cách giả tạo nhằm che giấu một giao dịch dân sự khác thì giao dịch dân sự giả tạo vô hiệu, còn giao dịch dân sự bị che giấu vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp giao dịch đó cũng vô hiệu theo quy định của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan.

2. Trường hợp xác lập giao dịch dân sự giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba thì giao dịch dân sự đó vô hiệu”.

Do đó, có thể xem đây là một trường hợp dẫn đến giao dịch dân sự vô hiệu. Một khi các tranh chấp phát sinh liên quan đến hợp đồng giả cách, tòa sẽ tuyên hợp đồng này vô hiệu và giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu. Theo quy định của pháp luật, hợp đồng giả cách có thể bị vô hiệu do giả tạo. Căn cứ Điều 131 Bộ luật dân sự 2015 về hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu:

“Điều 131. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu

1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.

2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.

Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.

3. Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.

4. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.

5. Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định.”

Trên đây là chia sẻ của AV Counsel về hợp đồng giả cách.

_________________________________

Quý khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi:

CÔNG TY LUẬT TNHH AV COUNSEL

? Fanpage: https://www.facebook.com/congtyluatavcounsel

                  https://www.facebook.com/luatsuvadoanhnghiep/

? Website: https://avcounsel.com/

? Email: info.avcounsel@gmail.com

☎️ Hotline: 094.333.4040

Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

Trân trọng./.


Tin tức liên quan

QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ HỨA THƯỞNG
QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ HỨA THƯỞNG

83 Lượt xem

HỢP ĐỒNG GIẢ TẠO TRONG GIAO DỊCH DÂN SỰ
HỢP ĐỒNG GIẢ TẠO TRONG GIAO DỊCH DÂN SỰ

85 Lượt xem

LƯU Ý 4 VẤN ĐỀ KHI KÝ KẾT HỢP ĐỒNG
LƯU Ý 4 VẤN ĐỀ KHI KÝ KẾT HỢP ĐỒNG

295 Lượt xem

SỔ ĐỎ BỊ NGƯỜI KHÁC CHIẾM GIỮ CÓ THỂ KIỆN ĐÒI LẠI HAY KHÔNG?
SỔ ĐỎ BỊ NGƯỜI KHÁC CHIẾM GIỮ CÓ THỂ KIỆN ĐÒI LẠI HAY KHÔNG?

173 Lượt xem

CÁCH TÍNH THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (VAT)
CÁCH TÍNH THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (VAT)

134 Lượt xem

QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ CẦM CỐ TÀI SẢN
QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ CẦM CỐ TÀI SẢN

161 Lượt xem

LƯU Ý KHI SOẠN THẢO HỢP ĐỒNG
LƯU Ý KHI SOẠN THẢO HỢP ĐỒNG

81 Lượt xem

HƯỚNG DẪN 3 CÁCH ĐĂNG KÝ MÃ SỐ THUẾ CÁ NHÂN ONLINE MỚI NHẤT
HƯỚNG DẪN 3 CÁCH ĐĂNG KÝ MÃ SỐ THUẾ CÁ NHÂN ONLINE MỚI NHẤT

106 Lượt xem

QUYẾT TOÁN THUẾ LÀ GÌ? ĐỐI TƯỢNG VÀ HỒ SƠ QUYẾT TOÁN THUẾ THEO QUY ĐỊNH
QUYẾT TOÁN THUẾ LÀ GÌ? ĐỐI TƯỢNG VÀ HỒ SƠ QUYẾT TOÁN THUẾ THEO QUY ĐỊNH

110 Lượt xem

QUY ĐỊNH VỀ GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ THUẾ
QUY ĐỊNH VỀ GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ THUẾ

119 Lượt xem

HẬU QUẢ PHÁP LÝ KHI NỢ THẺ TÍN DỤNG
HẬU QUẢ PHÁP LÝ KHI NỢ THẺ TÍN DỤNG

93 Lượt xem

NGUỒN CỦA CHỨNG CỨ TRONG VỤ VIỆC DÂN SỰ
NGUỒN CỦA CHỨNG CỨ TRONG VỤ VIỆC DÂN SỰ

82 Lượt xem


Bình luận
  • Đánh giá của bạn
Đã thêm vào giỏ hàng