DI LÍ LÀ GÌ?
Trên thực tế, chúng ta không xa lạ gì khi nghe đến thuật ngữ “di lí”, phổ biến nhất là trong quan hệ pháp luật hình sự. Vậy, di lí là gì? Được sử dụng như thế nào? AV Counsel sẽ cùng Quý Khách hàng phân tích rõ hơn về vấn đề này qua bài viết sau.
- Cơ sở pháp lý:
- Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, sửa đổi bổ sung 2022 (sau đây gọi tắt là Bộ luật Tố tụng Dân sự);
- Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2021 (sau đây gọi tắt là Bộ luật Tố tụng Hình sự);
- Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 (sau đây gọi tắt là Bộ luật Hình sự).
- Nội dung:
I. Khái niệm di lí
Di lí là một thuật ngữ Hán Việt, là sự di chuyển, chuyển dịch các chủ thể từ nơi này sang nơi khác về mặt pháp lý. Di lí là một khái niệm mang ý nghĩa rất rộng, vì thế hiện nay chưa có bất kỳ một văn bản pháp luật nào đề cập đến khái niệm này. Trong pháp luật Việt Nam, việc một chủ thể thực hiện di lí tối phạm sẽ được sử dụng một thuật ngữ khác nhau, ví dụ như với bị can, bị cáo thường sẽ dùng thuật ngữ “dẫn giải” / “áp giải”; với bản án (hoặc các văn bản tố tụng) sẽ dùng từ ngữ “tống đạt”.
II. Di lí trong một số trường hợp cụ thể
Khi đưa Bị can/ bị cáo di chuyển đến một nơi khác, trong Bộ luật Hình sự sử dụng thuật ngữ “áp giải” / “dẫn giải”.
Căn cứ Khoản 1 Điều 4 Bộ luật tố tụng Hình sự:
- Áp giải là việc cơ quan có thẩm quyền cưỡng chế người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bị bắt, bị tạm giữ, bị can, bị cáo đến địa điểm tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử.
- Dẫn giải là việc cơ quan có thẩm quyền cưỡng chế người làm chứng, người bị tố giác hoặc bị kiến nghị khởi tố đến địa điểm tiến hành điều tra, truy tố, xét xử hoặc người bị hại từ chối giám định.
Tại Điều 127 Bộ luật Hình sự 2015 về áp giải, dẫn giải:
1. Áp giải có thể áp dụng đối với người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị buộc tội.
2. Dẫn giải có thể áp dụng đối với:
a) Người làm chứng trong trường hợp họ không có mặt theo giấy triệu tập mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan;
b) Người bị hại trong trường hợp họ từ chối việc giám định theo quyết định trưng cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan;
c) Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó liên quan đến hành vi phạm tội được khởi tố vụ án, đã được triệu tập mà vẫn vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan.
3. Điều tra viên, cấp trưởng của cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Kiểm sát viên, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa, Hội đồng xét xử có quyền ra quyết định áp giải, dẫn giải.
4. Quyết định áp giải, quyết định dẫn giải phải ghi rõ họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người bị áp giải, dẫn giải; thời gian, địa điểm người bị áp giải, dẫn giải phải có mặt và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật Hình sự.
5. Người thi hành quyết định áp giải, dẫn giải phải đọc, giải thích quyết định và lập biên bản về việc áp giải, dẫn giải theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật Hình sự.
Cơ quan Công an nhân dân, Quân đội nhân dân có thẩm quyền có trách nhiệm tổ chức thi hành quyết định áp giải, dẫn giải.
6. Không được bắt đầu việc áp giải, dẫn giải người vào ban đêm; không được áp giải, dẫn giải người già yếu, người bị bệnh nặng có xác nhận của cơ quan y tế.
_____________________________________
Quý khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi:
CÔNG TY LUẬT TNHH AV COUNSEL
Fanpage: https://www.facebook.com/congtyluatavcounsel
https://www.facebook.com/luatsuvadoanhnghiep/
Website: https://avcounsel.com/
Email: info.avcounsel@gmail.com
Hotline: 094.333.4040
Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!
Trân trọng./.
Xem thêm