TỘI ĐƯA HỐI LỘ THEO QUY ĐỊNH CỦA BLHS
Đưa hối lộ là hành vi của người trực tiếp hoặc qua trung gian đưa hoặc hứa hẹn sẽ đưa tiền, tài sản hay bất kỳ lợi ích nào cho người có chức vụ, quyền hạn hoặc tổ chức, cá nhân khác để họ làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ.
Qua bài viết này, AV Counsel sẽ đưa đến Quý Khách hàng cấu thành Tội đưa hối lộ theo quy định của Bộ luật hình sự.
Tội Đưa hối lộ được quy định tại Điều 364 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017, 2025. Theo đó, người phạm tội có thể bị xử lý theo các khung hình phạt sau:
-
Khung cơ bản: Phạt tiền từ 20 – 200 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
-
Khung tăng nặng: Phạt tù từ 02 – 07 năm nếu có tổ chức, dùng thủ đoạn xảo quyệt, lợi dụng chức vụ, dùng tài sản nhà nước để hối lộ hoặc giá trị hối lộ từ 100 – dưới 500 triệu đồng.
-
Khung rất nặng: Phạt tù từ 07 – 12 năm nếu của hối lộ trị giá 500 triệu – dưới 1 tỷ đồng.
-
Khung đặc biệt nghiêm trọng: Phạt tù từ 12 – 20 năm nếu giá trị hối lộ từ 1 tỷ đồng trở lên.
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền bổ sung từ 10 – 50 triệu đồng.
Các yếu tố cấu thành tội đưa hối lộ:
1. Khách thể:
Hành vi xâm phạm đến hoạt động đúng đắn của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế của nhà nước.
2. Khách quan:
a) Hành vi khách quan
Hành vi đưa hối lộ thể hiện ở việc đưa hoặc hứa hẹn sẽ đưa tiền, tài sản, lợi ích vật chất hoặc phi vật chất cho người có chức vụ, quyền hạn hoặc tổ chức, cá nhân khác, nhằm để họ làm hoặc không làm một việc vì lợi ích của người đưa hối lộ.
Hành vi này có thể diễn ra:
-
Chủ động từ phía người đưa hối lộ, hoặc theo gợi ý, yêu cầu của người có chức vụ, quyền hạn;
-
Trực tiếp hoặc gián tiếp (qua người trung gian, môi giới);
-
Dưới hình thức đưa ngay hoặc hứa hẹn sẽ đưa trong tương lai.
Mọi hành vi đưa hối lộ đều gắn liền với một điều kiện cụ thể, tức là yêu cầu người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việc nhất định.
Thời điểm hoàn thành tội phạm được tính từ khi người có chức vụ, quyền hạn chấp nhận đề nghị hoặc yêu cầu của người đưa hối lộ, dù của hối lộ chưa được trao nhận thực tế.
Lưu ý: Người nhận hối lộ không chỉ là công chức, người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan nhà nước mà còn có thể là công chức nước ngoài, người của tổ chức quốc tế công hoặc người có chức vụ trong doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước – các trường hợp này vẫn bị xử lý theo Điều 364 Bộ luật Hình sự.
b) Dấu hiệu khác
Tội đưa hối lộ được xác định khi có một trong các dấu hiệu sau:
-
Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác có giá trị từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
-
Hoặc có thỏa thuận cụ thể về lợi ích phi vật chất mà người đưa hối lộ đã hoặc sẽ trao cho người có chức vụ, quyền hạn.
3. Chủ quan
Người phạm tội đưa hối lộ thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý.
Mục đích của việc đưa hối lộ là để người có chức vụ, quyền hạn chấp nhận làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người phạm tội.
4. Chủ thể
Bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự.
Những tình tiết được coi là không phạm tội hoặc được miễn trách nhiệm hình sự:
Theo khoản 7 Điều 364 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017, 2025), pháp luật có quy định nhân văn đối với người phạm tội đưa hối lộ trong một số trường hợp đặc biệt như sau:
-
Trường hợp 1:
Người bị ép buộc đưa hối lộ nhưng chủ động khai báo trước khi bị phát giác sẽ được coi là không có tội và được trả lại toàn bộ tài sản đã dùng để đưa hối lộ. -
Trường hợp 2:
Người tự nguyện đưa hối lộ, tuy không bị ép buộc, nhưng chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự và được trả lại một phần hoặc toàn bộ tài sản đã dùng để đưa hối lộ.
“Chủ động khai báo trước khi bị phát giác” quy định tại khoản 7 Điều 364 là trường hợp hành vi phạm tội đưa hối lộ chưa bị cơ quan có thẩm quyền phát hiện, chưa bị cơ quan có thẩm quyền phát hiện, chưa bị ai tố giác nhưng người đưa hối lộ đã tự khai báo toàn bộ sự việc đưa hối lộ mà mình thực hiện.
Trên đây là nội dung phân tích của chúng tôi.
____________________________________
Quý khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi:
CÔNG TY LUẬT TNHH AV COUNSEL
Fanpage: https://www.facebook.com/congtyluatavcounsel
https://www.facebook.com/luatsuvadoanhnghiep/
Website: https://avcounsel.com/
Email: info.avcounsel@gmail.com
Hotline: 094.333.4040
Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!
Trân trọng./
Xem thêm