QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ CẦM CỐ TÀI SẢN

Cầm cố tài sản là biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ, theo đó bên có nghĩa vụ giao tài sản là động sản thuộc sở hữu của mình cho bên có quyền và các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản (nếu có) để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ dân sự. AV Counsel chia sẻ cho Quý bạn đọc về Cầm cố tài sản qua bài viết sau đây.

- Cơ sở pháp lý: Bộ luật dân sự 2015.

- Nội dung:

1. Khái niệm cầm cố tài sản

Theo quy định tại Điều 292 Bộ luật dân sự, Cầm cố tài sản là một trong các biện pháp bảo đảm thực hiện các nghĩa vụ dân sự bên cạnh các biện pháp như đặt cọc, thế chấp...

Căn cứ Điều 309 Bộ luật dân sự, Cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.

Như vậy, Cầm cố tài sản được hiểu: “Là biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự do các bên thoả thuận, theo đó bên cầm cố giao tài sản thuộc sở hữu của mình cùng các giấy tờ có liên quan cho bên nhận cầm cố giữ hoặc giao cho người thứ ba để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. Bên nhận cầm cố hoặc người thứ ba có quyền chiếm hữu tài sản cho đến khi nghĩa vụ được bảo đảm hoàn thành hoặc có quyền xử lý tài sản theo thoả thuận hoặc theo luật định khi bên cầm cố không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ”.

Ví dụ: A đang cần mở rộng nhà xưởng của mình nên mượn B 500 triệu đồng để đầu tư. Để đảm bảo cho khoản vay này, A đã cầm cố chiếc xe ô tô của mình cho B. Như vậy, A giao chiếc xe của mình cho B giữ trong thời hạn 12 tháng và B sẽ đưa cho A số tiền 500 triệu đồng.

2. Hiệu lực của cầm cố tài sản

Theo quy định tại Điều 310 Bộ luật dân sự, Hợp đồng cầm cố tài sản có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

Cầm cố tài sản có hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm bên nhận cầm cố nắm giữ tài sản cầm cố. Trường hợp bất động sản là đối tượng của cầm cố theo quy định của luật thì việc cầm cố bất động sản có hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm đăng ký.

Như vậy, quy định về cầm cố tại BLDS 2015 đã tách biệt về thời điểm có hiệu lực của hợp đồng cầm cố và hiệu lực đối kháng với bên thứ ba, (1) Hiệu lực của hợp đồng cầm cố tài sản được xác định  theo các nguyên tắc và quy định chung về thời điểm có hiệu lực của hợp đồng dân sự theo Điều 400 và Điều 401 BLDS năm 2015. Còn thời điểm có hiệu lực đối kháng với người thứ ba của biện pháp cầm cố thì tuỳ thuộc vào từng loại tài sản cầm cố là bất động sản hay tài sản không phải là bất động sản.

3. Hình thức của cầm cố tài sản

Pháp luật không quy định về thức của cầm cố tài sản, tuy nhiên theo quy định tại Điều 310 Bộ luật dân sự năm 2015 có thể hiểu nếu cầm cố tài sản là động sản thì có thể bằng hình thức miệng hoặc hình thức văn bản, nếu cầm cố bất động sản thì bắt buộc phải bằng văn bản.

Pháp luật cũng không quy định về việc văn bản cầm cố tài sản phải công chứng hoặc chứng thực hoặc đăng ký, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Thông thường, nếu tài sản cầm cố không phải đăng ký quyền sở hữu thì các bên không cần phải công chứng hoặc chứng thực. Tuy nhiên, để tránh rủi ro, các bên có thể thỏa thuận việc công chứng, chứng thực văn bản cầm cố tài sản.

4. Quyền và nghĩa vụ của bên cầm cố

4.1. Quyền của bên cầm cố

Quyền của bên cầm cố được quy định tại Điều 312 BLDS năm 2015:

"Điều 312. Quyền của bên cầm cố:

1. Yêu cầu bên nhận cầm cố chấm dứt việc sử dụng tài sản cầm cố trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 314 của Bộ luật này nếu do sử dụng mà tài sản cầm cố có nguy cơ bị mất giá trị hoặc giảm sút giá trị;

2. Yêu cầu bên nhận cầm cố trả lại tài sản cầm cố và giấy tờ liên quan, nếu có khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt;

3. Yêu cầu bên nhận cầm cố bồi thường thiệt hại xảy ra đối với tài sản cầm cố;

4. Được bán, thay thế, trao đổi, tặng cho tài sản cầm cố nếu được bên nhận cầm cố đồng ý hoặc theo quy định của pháp luật”.

Quy định này gián tiếp được hiểu rằng, trường hợp các bên có thoả thuận thì bên nhận cầm cố được thuê, cho mượn tài sản cầm cố mà người thuê, người mượn vi phạm nghĩa vụ sử dụng tài sản và có nguy cơ hư hỏng, giảm giá trị hoặc mất mát thì bên cầm có có quyền yêu cầu bên nhận cầm cố phải đình chỉ thực hiện hợp đồng và thu hồi tài sản để tránh thiệt hại xảy ra. Nếu bên nhận cầm cố không chấm dứt hợp đồng mà tài sản bị thiệt hại thì bên nhận cầm cố phải bồi thường.

4.2. Nghĩa vụ của bên cầm cố

Nghĩa vụ của bên cầm cố được quy định tại Điều 313 BLDS:

"Điều 313. Nghĩa vụ của bên nhận cầm cố

1. Bảo quản, giữ gìn tài sản cầm cố; nếu làm mất, thất lạc hoặc hư hỏng tài sản cầm cố thì phải bồi thường thiệt hại cho bên cầm cố.

2. Không được bán, trao đổi, tặng cho, sử dụng tài sản cầm cố để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác.

3. Không được cho thuê, cho mượn, khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

4. Trả lại tài sản cầm cố và giấy tờ liên quan, nếu có khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác."

Có nghĩa rằng, sau khi các bên thoả thuận xác lập biện pháp cầm cố, thì thoả thuận đó có hiệu lực pháp luật, bên cầm cố phải chuyển giao tài sản cầm cố cho bên nhận cầm cố giữ. Thông thường, tài sản cầm cố là vật đặc định, nên bên cầm cố phải giao đúng vật đó. Nếu tài sản cầm cố gồm nhiều vật thì phải giao đầy đủ và đúng các vật đã thoả thuận khi xác lập giao dịch về cầm cố.

Trường hợp người thứ ba có quyền đối với tài sản cầm cố như người nhận thế chấp, người bán trả chậm… thì bên cầm cố phải báo cho bên nhận cầm cố biết về quyền của người thứ ba đối với tài sản cầm cố để bên nhận cầm cố quyết định có xác lập giao dịch cầm cố hay không. Nếu không thông báo thì bên nhận cầm cố quyền huỷ bỏ giao dịch cầm cố và yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu có. Ngược lại, bên nhận cầm cố không huỷ bỏ giao dịch mà tiếp tục thực hiện giao dịch cầm cố thì phải chịu sự bất lợi khi có tranh chấp về tài sản cầm cố. Đối với những tài sản cần phải áp dụng biện pháp bảo quản riêng thì phải cần chi phí bảo quản, cho nên bên cầm cố phải thanh toán chi phí cần thiết đó cho bên nhận cầm cố.

5. Quyền và nghĩa vụ của bên nhận cầm cố

5.2. Quyền của bên nhận cầm cố

Căn cứ Điều 314 BLDS quyền của bên nhận cầm cố được quy định như sau:

"Điều 314. Quyền của bên nhận cầm cố

1. Yêu cầu người đang chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật tài sản cầm cố trả lại tài sản đó.

2. Xử lý tài sản cầm cố theo phương thức đã thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.

3. Được cho thuê, cho mượn, khai thác công dụng tài sản cầm cố và hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố, nếu có thỏa thuận.

4. Được thanh toán chi phí hợp lý bảo quản tài sản cầm cố khi trả lại tài sản cho bên cầm cố."

 

Quy định trên có thể luận giải rằng, tài sản cầm cố do bên nhận cầm cố giữ, tuy nhiên có thể tài sản bị người khác chiếm hữu, sử dụng trái phép như trộm cắp, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản hoặc bên nhận cầm cố cho mượn, cho thuê, những trường hợp này thì bên nhận cầm cố có quyền yêu cầu người chiếm hữu bất hợp pháp phải giao lại tài sản cầm cố cho mình để tiếp tục thực hiện nghĩa vụ của bên nhận cầm cố là giữ gìn bảo quản tốt tài sản cầm cố. Trường hợp bên nhận cầm cố vi phạm nghĩa vụ hoặc không thực hiện đúng nghĩa vụ thì bên nhận cầm cố sẽ xử lý tài sản cầm cố để thanh toán nghĩa vụ. Nếu giá trị tài sản cầm cố nhỏ hơn nghĩa vụ thì bên nhận cầm cố quyền yêu cầu bên cầm cố dùng tài sản khác để thanh toán nghĩa vụ. Ngược lại, nếu giá trị tài sản cầm cố lớn hơn giá trị nghĩa vụ thì bên nhận cầm cố phải trả lại phần giá trị vượt quá đó cho bên cầm cố.

Các bên trong giao dịch dân sự cầm cố có quyền thoả thuận bên cầm cố cho thuê, cho mượn tài sản cầm cố thì bên nhận cầm cố được phép cho thuê, cho mượn tài sản cầm cố và phải tự chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại nếu tài sản bị hư hỏng, mất mát. Nếu bên nhận cầm cố cho thuê, thì tiền cho thuê phải trả lại cho bên cầm cố hoặc được khấu trừ vào giá trị nghĩa vụ. Đối với những tài sản cầm phải bỏ chi phí để bảo quản thì bên nhận cầm cố có quyền yêu cầu bên cầm cố thanh toán chi phí bảo quản đó, trường hợp tài sản cầm cố bị xử lý thì chi phí bảo quản được thanh toán từ xử lý tài sản.

5.2. Nghĩa vụ của bên nhận cầm cố

"Điều 313. Nghĩa vụ của bên nhận cầm cố

1. Bảo quản, giữ gìn tài sản cầm cố; nếu làm mất, thất lạc hoặc hư hỏng tài sản cầm cố thì phải bồi thường thiệt hại cho bên cầm cố.

2. Không được bán, trao đổi, tặng cho, sử dụng tài sản cầm cố để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác.

3. Không được cho thuê, cho mượn, khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

4. Trả lại tài sản cầm cố và giấy tờ liên quan, nếu có khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác."

Quy định trên có thể luận giải rằng, bên cầm cố giữ tài sản cầm cố cho nên có nghĩa vụ phải giữ gìn, bảo quản tài sản như của chính mình. Mỗi loại tài sản có phương thức bảo quản, cất giữ riêng, thậm chí pháp luật quy định về biện pháp quản lý tài sản, cho nên bên nhận cầm cố phải tuân thủ theo các phương thức quản lý, bảo quản tài sản như thoả thuận hoặc theo quy định.

Bên nhận cầm cố không được định đoạt tài sản cầm cố như bán, tặng cho, đổi hoặc cầm cố cho người thứ ba. Trường hợp người nhận cầm cố bán, đổi, cầm cố cho người thứ ba mà tài sản bị bán để thanh toán nghĩa vụ thì người nhận cầm cố phải bồi thường thiệt hại. Người cầm cố có quyền đòi lại tài sản do người thứ ba chiếm hữu theo Điều 166 BLDS. Đồng thời, bên nhận cầm cố không được cho thuê, cho mượn, khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố, trừ trường hợp có thoả thuận khác. Mặc dù tài sản cầm cố được chuyển giao cho bên nhận cầm cố nắm giữ nhưng tài sản cầm cố vẫn thuộc quyền sở hữu của bên cầm cố, do đó, chỉ có bên cầm cố mới có quyền định đoạt tài sản cầm cố. Mục đích của việc nắm giữ tài sản của bên nhận cầm cố là để bảo đảm bên có nghĩa vụ được bảo đảm bằng biện pháp cầm cố sẽ thực hiện nghĩa vụ đối với mình, do đó, bên nhận cầm cố không được khai thác và hưởng lợi từ việc khai thác tài sản cầm cố nếu không có sự đồng ý của bên cầm cố.

Trong thời hạn cầm cố, bên nhận cầm cố không được sử dụng tài sản, không chuyển giao tài sản cho người khác giữ hoặc sử dụng trừ trường hợp có thoả thuận khác với bên cầm cố. Nếu vi phạm nghĩa vụ giữ tài sản mà gây thiệt hại thì phải bồi thường cho bên cầm cố. khi nghĩa vụ được bảo đảm chấm dứt do bên cầm cố thực hiện xong hoặc chấm dứt theo các căn cứ khác thì bên nhận cầm cố phải trả lại tài sản và các giấy tờ liên quan đến tài sản đã nhận, nếu làm hư hỏng giảm giá trị hoặc mất mát tài sản thì phải bồi thường.

6. Chấm dứt cầm cố và trả lại tài sản cầm cố

6.1. Chấm dứt cầm cố tài sản

Theo Điều 315 BLDS năm 2015, cầm cố tài sản chấm dứt trong trường hợp: “1.Nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt; 2. Việc cầm cố tài sản được huỷ bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác; 3. Tài sản cầm cố đã được xử lý; 4. Theo thoả thuận của các bên”.  Ở đây ta có thể luận giải rằng, cầm cố để bảo đảm cho nghĩa vụ đang tồn tại, nếu nghĩa vụ này được thực hiện xong thì cầm cố không có giá trị nữa cho nên cũng chấm dứt. Trong thời hạn cầm cố, các bên có thể huỷ bỏ cầm cố theo những căn cứ đã thoả thuận trong hợp đồng cầm cố như bên nhận cầm cố gây thiệt hại nghiêm trọng về tài sản cầm cố hoặc theo các căn cứ khác. Trường hợp biện pháp cầm cố được thay thế bằng biện pháp khác như thế chấp hoặc bảo lãnh thì cầm cố chấm dứt. Trường hợp bên cầm cố không thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn, thì bên nhận cầm cố có quyền xử lý tài sản cầm cố thanh toán nghĩa vụ và cầm cố chấm dứt.

Các bên có thể thoả thuận chấm dứt việc cầm cố mặc dù nghĩa vụ được bảo đảm vẫn tồn tại. Trường hợp này phụ thuộc vào bên nhận cầm cố quyết định, khi chấm dứt cầm cố thì nghĩa vụ đang thực hiện không có bảo đảm, cho nên bên có quyền trong nghĩa vụ này có thể chịu rủi ro.

6.2. Trả lại tài sản cầm cố

Theo Điều 316 BLDS năm 2015 “Khi việc cầm cố là tài sản chấm dứt theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 315 của Bộ luật này hoặc theo thoả thuận của các bên thì tài sản cầm cố, giấy tờ liên quan đến tài sản cầm cố được trả lại cho bên cầm cố. Hoa lợi, lợi tức thu được từ tài sản cầm cố cũng được trả lại cho bên cầm cố, trừ trường hợp có thoả thuận khác”. Trường hợp bên cầm cố thực hiện xong đầy đủ nghĩa vụ, hoặc chấm dứt thì nghĩa vụ được bảo đảm chấm dứt, bên nhận cầm cố phải hoàn trả tài sản cầm cố trong tình trạng nắm giữa ban đầu. Ngoài ra, cầm cố có thể chấm dứt theo các căn cứ như huỷ cầm cố, thoả thuận chấm dứt cầm cố, thay đổi biện pháp bảo đảm khác… Khi chấm dứt cầm cố theo những căn cứ này thì bên nhận cầm cố phải hoàn trả tài sản cầm cố. Ngoài ra, bên nhận cầm cố phải hoàn trả giấy tờ liên quan đến tài sản cầm cố và hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản cầm cố nếu có.

7. Về tài sản cầm cố

Thứ nhất, tài sản cầm cố là tiền mặt (ngoại tệ và Việt Nam đồng)

Theo quy định tại Điều 105 BLDS năm 2015, tiền là một loại tài sản. Tiền bao gồm hai loại: ngoại tệ và Việt Nam đồng, đối tượng được nhắc tới ở đây là tiền mặt (tiền giấy, tiền xu) đang được lưu hành chứ không phải là tiền gửi ngân hàng hay các hoản tiền đầu tư. Về mặt lý thuyế, tiền là một loại tài sản có thể là đối tượng của biện pháp cầm cố. Nhưng trên thực tế gần như không có giao dịch cầm cố mà đối tượng cầm cố là tiền mặt, bởi tiền là thước đo giá trị, nếu dùng tiền để cầm cố thì mục đích kinh tế trong quan hệ các bên không đạt được. Sẽ không có chủ thể nào lại mang tiền mặt đi cầm cố cả.

Nhưng hiện nay vẫn đang tồn tại một số giao dịch mua bán những tờ tiền có seri số đẹp, những tờ tiền này luôn được giới sưu tập tiền định giá cao hơn giá trị mà chúng tượng trưng. Lúc này, tiền sẽ là vật đặc định, bởi theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Quy chế quản lý seri tiền mới in (Ban hành kèm theo Quyết định số 28/2007/QĐ-NHNN), Seri: Gồm vật seri và dãy số tự nhiên với số lượng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước đã được in trên mỗi tờ tiền, mỗi tờ tiền có một seri riêng”. Mỗi tờ tiền đều có một số in riêng xác định mỗi tờ tiền với nhau. Nếu như một người có tờ tiền số seri đẹp, khi cầm cố, trong văn bản cầm cố có phải ghi rõ ràng đối tượng cầm cố là tờ tiền có mệnh giá xxx, xác định rõ về tờ tiền thì hoàn toàn có thể cầm cố được. Pháp luật tôn trọng sự thoả thuận của các bên nên mọi người được làm những điều không trái với điều cầm của pháp luật và không vi phạm đạo đức xã hội thì hoàn toàn có quyền giao kết hợp đồng.

Tuy nhiên, một vấn đề này sinh chính là việc định giá các tờ tiền này là một vấn đề khó. Pháp luật chưa có quy định chuẩn nào về việc định giá những loại tài sản đặc biệt này mà thực tiễn việc định giá chủ yếu dựa theo quan điểm của các chuyên gia hoặc giá thị trường, nhưng các chuyên gia cũng không có chứng chỉ liên quan mà chủ yếu dựa vào kinh nghiệm. Tác phẩm nghệ thuật hay các loại động sản khác giá theo thị trường thì đó là dựa vào thoả thuận của các bên. Nhưng tiền là loại tài sản đặc biệt, là thước đo gia trị của nền kinh tế. Nên việc định giá các loại tiền này cần một cơ quan định giá chuyên nghiệp tránh dẫn tới tình trạng lợi dụng, tuỳ tiện gây ảnh hưởng tới sự phát triển của nền kinh tế.

Thứ hai, tài sản cầm cố là quyền sử dụng đất

Hiện nay, pháp luật áp dụng tài sản cầm cố là quyền sử dụng đất đang có sự không thống nhất và có nhiều quan điểm trái chiều nhau. Trên thực tiễn, giao dịch cầm cố quyền sử dụng đất được diễn ra thời gian dài, đặc biệt là khu vực phía nam dưới dạng hợp đồng cồ đất. Tuy nhiên, việc giải quyết tranh chấp cầm cố quyền sử dụng đất vẫn có nhiều vướng mắc mà nguyên nhân bắt nguồn từ sự không thống nhất giữa Luật Đất đai năm 2013 và BLDS năm 2015. Từ đó dẫn tới việc khi giải quyết tranh chấp, các Toà án không công nhận hợp đồng cầm cố quyền sử dụng đất dẫn tới ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia. Trong giao dịch cầm cố quyền sử dụng đất, các bên giao dịch trên tinh thần tự nguyện xuất phát từ tập quán cầm cố đất từ xưa tới nay.

Thiết nghĩ, việc cầm cố quyền sử dụng đất là chưa được điều chỉnh chứ không phải cấm, nhưng một số Toà án lại hướng theo tư duy rằng pháp luật cấm cầm cố quyền sử dụng đất. Tác giả kiến nghị, các nhà xây dựng luật nên nghiên cứu và bổ sung thêm biện pháp cầm cố vào các quyền của người có quyền sử dụng đất. Đồng thời cần cân nhắc sửa đổi, bổ sung quy định về cầm cố tài sản là bất động sản quy định tại Điều 309 BLDS năm 2015 sao cho bao quát cả tài sản cầm cố là quyền sử dụng đất và phải xác định quyền sử dụng đất là loại tài sản đặc biệt để có quy định hợp lý về quyền, nghĩa vụ của các bên trong quan hệ cầm cố tài sản. Đồng thời, Điều 167 Luật Đất đai năm 2013 sẽ được sửa thành: “Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, cầm cố, góp vốn quyền sử dụng đất”.

Thứ ba, rủi ro xác định quyền sở hữu tài sản cầm cố

Pháp luật dân sự hiện hành quy định tài sản cầm cố phải thuộc quyền sở hữu của bên cầm cố. Bên nhận cầm cố chỉ có thể xử lý được tài sản cầm cố nếu tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của bên cầm cố. Đối với loại tài sản có đăng ký quyền sở hữu thì việc xác định chủ sở hữu sẽ dễ dàng hơn so với tài sản không đăng ký quyền sở hữu. Tuy nhiên, vẫn có một vấn đề nảy sinh chính là tình trạng giấy tờ giả. Hiện nay có rất nhiều vụ việc giấy tờ giả mà ngay đến cả người có chuyên môn như Công chứng viên cũng khó có thể nhận biết được đó là giấy tờ giả và vẫn tiến hành công chứng các hợp đồng mua bán, cầm cố, thế chấp bình thường. Chỉ đến hi cơ quan điều tra triệt phá đường dây làm giấy tờ giả thì bên mua, bên nhận bảo đảm…mới nhận ra mình bị lừa. Lúc này, các nghĩa vụ có bảo đảm trở thành nghĩa vụ không có bảo đảm khi tài sản bảo đảm bị tịch thu, trả lại chủ cũ, trở thành tang chứng.

Thứ tư, tài sản cầm cố là tài sản có thể bị chuộc lại bởi bên thứ ba

Theo Điều 454 BLDS năm 2015 về chuộc lại tài sản đã bán: “1. Bên bán có thể thoả thuận với bên mua về quyền chuộc lại tài sản đã bán sau một thời hạn gọi là thờ hạn chuộc lại. Thời hạn chuộc lại tài sản do các bên thoả thuận; trường hợp không có thoả thuận thì thời hạn chuộc lại hông quá 01 năm đối với động sản và không quá 05 năm đối với bất động sản kể từ thời điểm giao tài sản, trừ trường hợp luật liên quan quy định khác. Trong thời hạn này, bên bán có quyền chuộc lại bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên mua trong một thời gian hơp lý. Giá chuộc lại là giá thị trường tại thời điểm và thời điểm chuộc lại, trừ trường hợp có thoả thuận khác; 2.Trong thời hạn chuộc lại, bên mua không được xác lập giao dịch chuyển quyền sở hữu tài sản cho chủ thể hác và phải chịu rủi ro đối với tài sản, trừ trường hợp có thoả thuận khác”.

Quyền chuộc lại tài sản chính là một trong các quyền của người thứ ba được đề cập tới trong nghĩa vụ thông báo cho bên cầm cố tại khoản 2 Điều 311: Nghĩa vụ của bên cầm cố. Quyền này được hiểu là sau hi bán tài sản, bên bán có một thời hạn nhất định được chuộc lại tài sản nếu có thoả thuận. Trước đây, tại BLDS năm 2015 thì chỉ quy định là không được chuyển quyền sở hữu cho chủ thể khác mà thôi. Ta có thể thấy được tinh thần của BLDS năm 2015 có tính “mở”, “tôn trọng sự thoả thuận của các bên” hơn so với Bộ luật cũ. Việc cấm các quyền cho thuê, thế chấp, cầm cố là quá gượng ép, không linh hoạt. Ở BLDS năm 2015, kết hợp Điều 311 và Điều 452 ta thấy có một sự hợp lý thống nhất của các nhà xây dựng luật.

Do đó, tác giả kiến nghị  BLDS nên bổ sung yếu tố thời gian thông báo vào khoản 2 Điều 311 như sau: “Trước khi biện pháp cầm cố có hiệu lực, bên cầm cố phải báo cho bên nhận cầm cố về quyền của người thứ ba đối với tài sản cầm cố nếu có; trường hợp không thông báo thì bên nhận cầm cố có quyền huỷ hợp đồng cầm cố tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc duy trì hợp đồng và chấp nhận quyền của người thứ ba đối với tài sản cầm cố”.

Trên đây là một số quy định liên quan đến Biện pháp bảo đảm là cầm cố tài sản theo quy định của Bộ luật dân sự 2015.

Tham khảo từ nguồn: tapchitoaan.vn

_________________________________

Quý khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi:

CÔNG TY LUẬT TNHH AV COUNSEL

? Fanpage: https://www.facebook.com/congtyluatavcounsel

                  https://www.facebook.com/luatsuvadoanhnghiep/

? Website: https://avcounsel.com/

? Email: info.avcounsel@gmail.com

☎️ Hotline: 094.333.4040

Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

Trân trọng./.


Tin tức liên quan

THẾ NÀO LÀ HỢP ĐỒNG GIẢ CÁCH?
THẾ NÀO LÀ HỢP ĐỒNG GIẢ CÁCH?

129 Lượt xem

HẬU QUẢ PHÁP LÝ KHI NỢ THẺ TÍN DỤNG
HẬU QUẢ PHÁP LÝ KHI NỢ THẺ TÍN DỤNG

93 Lượt xem

KHI YÊU CẦU HỦY SỔ ĐỎ CÓ PHẢI MỌI TRƯỜNG HỢP ĐỀU PHẢI ĐƯA CƠ QUAN ĐÃ CẤP SỔ THAM GIA VỚI TƯ CÁCH NGƯỜI CÓ QUYỀN LỢI NGHĨA VỤ LIÊN QUAN HAY KHÔNG?
KHI YÊU CẦU HỦY SỔ ĐỎ CÓ PHẢI MỌI TRƯỜNG HỢP ĐỀU PHẢI ĐƯA CƠ QUAN ĐÃ CẤP SỔ THAM GIA VỚI TƯ CÁCH NGƯỜI CÓ QUYỀN LỢI NGHĨA VỤ LIÊN QUAN HAY KHÔNG?

173 Lượt xem

CÓ ĐƯỢC ÁP DỤNG BIỆN PHÁP PHONG TỎA TÀI SẢN CỦA NGƯỜI CÓ NGHĨA VỤ ĐỐI VỚI NHÀ Ở/QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐÃ KÝ HỢP ĐỒNG MUA BÁN, CHUYỂN NHƯỢNG VỚI NGƯỜI KHÁC HAY KHÔNG?
CÓ ĐƯỢC ÁP DỤNG BIỆN PHÁP PHONG TỎA TÀI SẢN CỦA NGƯỜI CÓ NGHĨA VỤ ĐỐI VỚI NHÀ Ở/QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐÃ KÝ HỢP ĐỒNG MUA BÁN, CHUYỂN NHƯỢNG VỚI NGƯỜI KHÁC HAY KHÔNG?

141 Lượt xem

LƯU Ý 4 VẤN ĐỀ KHI KÝ KẾT HỢP ĐỒNG
LƯU Ý 4 VẤN ĐỀ KHI KÝ KẾT HỢP ĐỒNG

295 Lượt xem

CÓ ĐƯỢC ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG ỦY QUYỀN ĐÃ CÔNG CHỨNG KHÔNG?
CÓ ĐƯỢC ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG ỦY QUYỀN ĐÃ CÔNG CHỨNG KHÔNG?

2368 Lượt xem

ĐÓNG THUẾ KHI LÀM AFFILIATE NHƯ THẾ NÀO?
ĐÓNG THUẾ KHI LÀM AFFILIATE NHƯ THẾ NÀO?

100 Lượt xem

CÁCH TÍNH THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (VAT)
CÁCH TÍNH THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (VAT)

135 Lượt xem

TUYÊN BỐ MẤT TÍCH THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT DÂN SỰ
TUYÊN BỐ MẤT TÍCH THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT DÂN SỰ

367 Lượt xem

NGUỒN CỦA CHỨNG CỨ TRONG VỤ VIỆC DÂN SỰ
NGUỒN CỦA CHỨNG CỨ TRONG VỤ VIỆC DÂN SỰ

82 Lượt xem

ĐIỀU KIỆN KHỞI KIỆN VỤ ÁN DÂN SỰ
ĐIỀU KIỆN KHỞI KIỆN VỤ ÁN DÂN SỰ

86 Lượt xem

HỢP ĐỒNG NGUYÊN TẮC LÀ GÌ? CHI TIẾT ĐẶC ĐIỂM MỚI NHẤT 2024
HỢP ĐỒNG NGUYÊN TẮC LÀ GÌ? CHI TIẾT ĐẶC ĐIỂM MỚI NHẤT 2024

121 Lượt xem


Bình luận
  • Đánh giá của bạn
Đã thêm vào giỏ hàng